Mẫu hợp đồng thử việc, hợp đồng lao động thử việc năm 2022

Mẫu hợp đồng thử việc, hợp đồng lao động thử việc mới chuẩn nhất năm 2022. Tải về mẫu hợp đồng thử việc và hướng dẫn chi tiết soạn thảo hợp đồng lao động thử việc mới nhất 2022.

Hợp đồng lao động thử việc là gì? Bản chất của hợp đồng lao động thử việc thực chất là 01 hợp đồng lao động ngắn hạn. Ở đó, người lao động có quyền được làm việc và đánh giá môi trường lao động của mình, người sử dụng lao động có quyền đánh giá người lao động mà mình vừa tuyển. Cả hai bên đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc ngay lập tức nếu cảm thấy không phù hợp. Đấy cũng chính là ý nghĩa của chữ “thử việc”.

mau-hop-dong-lao-dong-thu-viec-moi-chuan-nhatmau-hop-dong-lao-dong-thu-viec-moi-chuan-nhat

Tư vấn các quy định về thử việc và hợp đồng lao động thử việc: 1900.6568

Trước khi giao kết hợp đồng lao động chính thức, người sử dụng lao động có quyền thử việc đối với người lao động để đánh giá khả năng của người lao động từ đó quyết định có giao kết hợp đồng lao động chính thức với người lao động hay không? Khi thử việc, hai bên sẽ ký kết hợp đồng thử việc.

Dưới đây, Luật Dương Gia cung cấp cho các bạn mẫu hợp đồng lao động thử việc, hợp đồng thử việc mới nhất và các lưu ý khi giao kết hợp đồng thử việc.

1. Mẫu hợp đồng thử việc:

Tải về hợp đồng thử việc

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———-o0o———-

……., ngày…….tháng…….năm…….

HỢP ĐỒNG THỬ VIỆC
Số: ………../HĐTV

Hôm nay, ngày……..tháng……năm………, Chúng tôi gồm:

Xem thêm: Lao động thử việc có phải nộp thuế TNCN? Tính thuế TNCN trong giai đoạn thử việc?

BÊN A:

Ông/ Bà:…….

Chức vụ:……..

Đại diện cho:……….

Địa chỉ:……….

 BÊN B:

Ông/ Bà:……….

Hộ khẩu thường trú tại:….

Xem thêm: Mẫu báo cáo thử việc, hướng dẫn cách viết báo cáo thử việc

Mang CMND số:………

Thoả thuận ký kết Hợp đồng thử việc và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:

Điều 1: Thời gian và nội dung công việc

Bên B làm việc theo loại Hợp đồng thử việc có thời gian là ……. kể từ ngày …. tháng …. năm …. đến ngày …. tháng …. năm …….

Tại địa điểm:……..

Chức danh chuyên môn:……….

Chức vụ:…………..

Công việc phải làm:

Xem thêm: Lao động đang thử việc trong thời gian nghỉ lễ có được hưởng lương không?

– Thực hiện công việc theo đúng chức danh chuyên môn dưới sự quản lý, điều hành của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm và uỷ quyền của Ban Giám đốc);

– Phối hợp với các bộ phận khác trong Công ty để phát huy hiệu quả công việc;

– Những công việc khác theo nhu cầu kinh doanh của Công ty và theo lệnh của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm và uỷ quyền của Ban Giám đốc)

Điều 2: Chế độ làm việc

– Thời giờ làm việc: Từ thứ 2 đến thứ 7, 48 giờ/tuần (sáng từ 8h đến 12h, chiều từ 13h30′ đến 17h30′);

– Được cấp phát những dụng cụ: Cần thiết theo yêu cầu công việc.

– Điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 3: Nghĩa vụ và các quyền lợi của người lao động

Xem thêm: Không ký hợp đồng lao động khi hết thời gian thử việc

Quyền lợi:

– Phương tiện đi lại làm việc: …………. ;

– Mức lương thử việc:…………. ;

– Phụ cấp: ……… ;

– Hình thức trả lương: Trả 01 lần vào ngày …… hàng tháng;

– Nghỉ hàng tuần: 01 ngày (Chủ Nhật)

– Chế độ đào tạo: Theo quy định của Công ty và yêu cầu công việc. Trong trường hợp nhân viên được cử đi đào tạo thì nhân viên phải hoàn thành khoá học đúng thời hạn, phải cam kết sẽ phục vụ lâu dài cho Công ty sau khi kết thúc khoá học và được hưởng nguyên lương; các quyền lợi khác như người đi làm. Nếu sau khi kết thúc khóa đào tạo mà nhân viên không tiếp tục hợp tác với Công ty thì nhân viên phải hoàn trả lại 100% phí đào tạo và các khoản chế độ đã được nhận trong thời gian đào tạo.

– Những thoả thuận khác: Trong vòng 15 ngày (làm việc) kể từ ngày ký kết hợp đồng thử việc này, vì bất cứ lý do gì mà người lao động không tiếp tục cộng tác với công ty (kể cả trong trường hợp công ty thông báo chấm dứt hợp đồng thử việc trước thời hạn) thì người lao động cam kết sẽ không yêu cầu công ty phải thanh toán bất cứ chế độ và quyền lợi nào của người lao động trong thời gian nêu trên.

Xem thêm: Thử việc bao lâu thì được ký hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm?

Nghĩa vụ:

– Hoàn thành những nội dung đã cam kết và những công việc trong Hợp đồng;

– Nộp bản sao văn bằng, chứng chỉ có học hàm cao nhất theo đúng chức danh chuyên môn) cho Công ty ngay khi ký hợp đồng thử việc này;

– Chấp hành nội quy lao động, an toàn lao động, kỷ luật lao động

– Tuyệt đối không sử dụng khách hàng của công ty để trục lợi cá nhân;

– Trong thời gian hiệu lực hợp đồng và trong vòng 24 tháng kể từ khi nghỉ việc tại Công ty nhân viên không được phép: Cung cấp thông tin, tiết lộ bí mật kinh doanh của công ty ra ngoài, không được phép hợp tác, sản xuất, kinh doanh, làm đại lý sử dụng, tiết lộ thông tin về khách hàng, mặt hàng, sản phẩm tương tự của Công ty cho bất kỳ tổ chức cá nhân nào nhằm phục vụ công việc riêng cho mình mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản từ phía công ty. Trường hợp bị phát hiện – Cá nhân đó sẽ bị khởi tố trước pháp luật.

Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động

Nghĩa vụ:

Xem thêm: Có bắt buộc ký hợp đồng thử việc bằng văn bản không?

– Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều khoản trong hợp đồng;

– Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo hợp đồng này;

– Bảo quản bản sao văn bằng, chứng chỉ gốc (nếu có) cho nhân viên trong thời gian hiệu lực hợp đồng;

– Hoàn trả lại văn bằng, chứng chỉ gốc (nếu có) cho nhân viên sau khi nhân viên đã hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết tại hợp đồng thử việc này.

Quyền hạn:

– Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo Hợp đồng (bố trí, điều chuyển, tạm ngừng việc);

– Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng thử việc, kỷ luật người lao động theo quy định của pháp luật, và nội quy lao động của Công ty.

Điều 5: Chấm dứt hợp đồng

Xem thêm: Thời gian thử việc trong hợp đồng thử việc? Quy định về việc kết thúc thời gian thử việc?

Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau:

– Trường hợp hết hạn hợp đồng: Chuyển qua giao kết hợp đồng chính thức hay chấm dứt không làm việc nữa;

– Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn: bên A hoặc bên B trước thời hạn hợp đồng. Nếu bên B chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì phải hoàn trả lại chi phí đào tạo cho bên A và thực hiện các điều khoản bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 6: Điều khoản thi hành

– Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng thử việc này thì áp dụng theo quy định của nội quy lao động và pháp luật lao động;

– Hợp đồng thử việc này được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản và có hiệu lực kể từ ngày …. tháng …. năm ….

Hợp đồng làm tại:…………

NGƯỜI LAO ĐỘNG                                      NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(Ký, ghi rõ họ tên)                                           (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Xem thêm: Quy định về các tính mức lương thử việc trong hợp đồng thử việc

2. Các lưu ý trong hợp đồng thử việc:

*  Hợp đồng thử việc cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau:

– Tên và địa chỉ của người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

– Công việc và địa điểm làm việc;

– Thời hạn của hợp đồng thử việc;

– Thời gian thử việc;

* Lưu ý thời gian thử việc như sau:

– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

Xem thêm: Công ty có được thử việc hai lần không?

– Không quá 30 ngày đối với có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác”

* Tiền lương trong thời gian thử việc:

– Do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

3. Thời hạn báo trước khi nghỉ trong thời gian thử việc:

Tóm tắt câu hỏi:

Em và công ty A định ký hợp đồng  làm việc 12 tháng nhưng 2 bên lại có thỏa thuận và ký hợp đồng thử việc là 30 ngày. Tuy nhiên, công ty lại yêu cầu em muốn có sự cam kết làm việc thì phải đóng tiền đồng phục làm việc và để đảm bảo em không nghỉ việc trong thời gian thử việc thì yêu cầu em nộp văn bằng, chứng chỉ gốc. Trong hợp đồng thử việc có quy định nếu nghỉ việc  trong thời gian thử việc này phải bồi thường 10 ngày tiền lương. Trong 10 ngày làm việc, do thấy công việc không phù hợp với mình nên em xin công ty cho em nghỉ việc thì công ty bảo phải báo trước công ty 3 ngày để công ty tìm người mới và phải bồi thường theo sự thỏa thuận của hợp đồng. Vậy luật sư cho em hỏi việc  em nghỉ  giữa chừng trong thời gian thử việc có phải chịu quy định phạt như thỏa thuận không do đơn phương chấm dứt hợp đồng không? Em có lấy lại được bằng nếu em không đóng tiền phạt không?

Luật sư tư vấn:

Trong hợp đồng của bạn và công ty có những thỏa thuận trái pháp luật như sau:

Xem thêm: Xin nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần phải báo trước không?

– Vấn đề bồi thường nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc

– Vấn đề báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc

– Việc giữ bằng, chứng chỉ gốc của người lao động

  • Trước tiên là vấn đề bồi thường và báo trước nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc

Theo như quy định của Bộ luật lao động 2012:

Điều 29. Kết thúc thời gian thử việc

“1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.”

Như vậy, trong hợp đồng thử việc thì 2 bên là người lao động và người sử dụng lao động đều có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không yêu cầu về khoảng thời gian báo trước trước khi nghỉ việc và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu theo như sự thỏa thuận của 2 bên. Vì thế, thỏa thuận về tiền bồi thường mà bạn phải bồi thường cho công ty và thời gian báo trước  nếu chấm dứt hợp đồng thử việc là trái quy định của pháp luật.

Xem thêm: Doanh nghiệp có được yêu cầu ký hợp đồng thử việc 2 lần không?

  • Vấn đề công ty giữ bằng, chứng chỉ gốc của người lao động

Theo quy định Điều 20 Bộ luật lao động:

Điều 20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

“1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Việc người chủ sử dụng lao động giữ bằng, chứng chỉ gốc của bạn là điều pháp luật cấm, trái quy định của pháp luật lao đông. Vì thế, bạn có thể yêu cầu công ty trả lại những văn bằng, chứng chỉ đã giữ của bạn và không phải bồi thường theo thỏa thuận.

4. Người lao động thử việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư! Hiện mức lương thử việc trong 02 tháng của em là 4.600.000 vậy có phải nộp các loại bảo hiểm hay thuế gì không? (lương chính thức của em là 5.500.000), vì em thấy sau 02 tháng thử việc thì mình bị trừ hết 420.000 đồng và bên công ty nói là trả tiền bảo hiểm theo quy định? Cảm ơn Luật sư! 

Luật sư tư vấn:

Xem thêm: Không thông báo kết quả thử việc có bị xử phạt không?

Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng áp dụng như sau:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;”

Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm y tế:

“1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:

a)Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);”

Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Xem thêm: Quy định về giao kết hợp đồng thử việc, hợp đồng đào tạo nghề và mức lương đối với lao động

“1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.”

Theo quy định trên, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại các đơn vị sử dụng lao động (từ ngày 1/1/2018 trở đi thì người lao động theo hợp đồng từ 1 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ). Người làm việc theo hợp đồng thử việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, trừ trường hợp bạn và người sử dụng lao động thỏa thuậ tham gia đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc. Nếu bạn và công ty không thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội thì công ty tham gia đóng bảo hiểm xã hội là không đúng theo quy định pháp luật.

Về vấn đề nộp thuế thu nhập cá nhân: Căn cứ điểm i) Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế như sau:

“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Xem thêm: Quy định về chấm dứt hợp đồng thử việc

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhânchưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Như vậy, bạn ký hợp đồng lao động thử việc có thời hạn 02 tháng, lương của bạn mỗi tháng thử việc là 4.600.000 đồng thì bạn phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10%. Nếu bạn có đầy đủ các điều kiện sau đây thì bạn có thể làm mẫu Cam kết 02/ĐK-TNCN theo mẫu tại Thông tư 92/2015/TT-BTC để tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:

+ Cá nhân chỉ có duy nhất một thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%;

+ Tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh < 9 triệu/tháng;

+ Có mã số thuế TNCN tại thời điểm làm cam kết (Nếu cộng tác viên công ty bạn chưa có mã số thuế TNCN thì bạn phải đăng ký mã số thuế cho người đó).

5. Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc có phải bồi thường không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xem thêm: Quy định về ký kết hợp đồng thử việc

Em có ký hợp đồng thử việc 60 ngày (không tính ngày nghỉ) cho 1 công ty với mức lương trong hợp đồng là 2.500.000 VND và bên công ty yêu cầu để lại bản gốc bằng tốt nghiệp cao đẳng trong quá trình thử việc. Nhưng em làm được 1 tháng thi công ty đơn phương chấm dứt thỏa thuận thử việc. Vậy cho em hỏi công ty có phải bồi thường không? Em chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, hành vi công ty giữ bản chính bằng tốt nghiệp cao đẳng của bạn:

Điều 20 Bộ luật lao động 2012 quy định những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động như sau:

“1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Theo quy định trên thì người sử dụng lao động không được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động. Công ty yêu cầu bạn phải để lại bản gốc bằng tốt nghiệp cao đẳng trong quá trình thử việc là hành vi vi phạm pháp luật. Với hành vi này người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP như sau:

” …

Xem thêm: Nghỉ việc sau khi hết thời hạn thử việc có phải thông báo không?

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: 

a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động; 

b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động; 

c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động. 

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: 

a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; 

b) Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.”

Như vậy bạn có quyền yêu cầu phía bên công ty trả lại bằng cho bạn. Nếu công ty cố tình không trả lại bằng tốt nghiệp cao đẳng cho bạn thì bạn có quyền làm đơn gửi tới Hòa giải viên lao động thuộc Phòng lao động thương binh xã hội để yêu cầu giải quyết.

Xem thêm: Lao động thử việc có được hưởng lương ngày nghỉ lễ không?

Thứ hai: Về vấn đề chấm dứt hợp đồng thử việc trong thời gian thử việc. Khoản 2 Điều 29 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

“2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.”

Theo quy định trên thì trong thời gian thử việc người lao động và người sử dụng lao động đều có quyền chấm dứt thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và cũng không phải bồi thường trong trường hợp việc làm thử không đạt yêu cầu như hai bên đã thỏa thuận.

Như vậy, công ty bạn có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc và không phải bồi thường cho bạn nếu như làm việc không đạt yêu cầu hoặc có hành vi vi phạm thỏa thuận thử việc mà hai bên đã thỏa thuận.

Nếu bạn muốn công ty bồi thường cho bạn thì bạn phải chứng minh được bạn đã làm tốt công việc đó theo như thỏa thuận giữa bạn và phía bên công hay công ty có hành vi vi phạm thỏa thuận thử việc giữa hai bên. 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *