Mẫu giấy bán, cho, tặng xe mới nhất 2022

Xe máy, xe mô tô là phương tiện giao thông quen thuộc và cũng là tài sản có giá trị của các gia đình. Hiện nay việc mua bán, sang tên xe máy diễn ra rất phổ biến vì vậy mẫu giấy bán, cho, tặng xe được là mẫu không thể thiếu. Mời các bạn tham khảo.

Mời các bạn tham khảo mẫu giấy bán xe máy chính chủ hoặc không chính chủ dưới đây của chúng tôi.

Xem thêm: Mẫu giấy bán xe máy

  • Mẫu tờ khai đăng ký sang tên đổi chủ ô tô, xe máy
  • Thủ tục đăng ký xe máy điện
  • Giấy khai đăng ký xe mô tô điện, xe máy điện

Xe máy, ô tô là phương tiện giao thông có giá trị đối với mỗi cá nhân. Khi mua xe bạn cần làm hồ sơ để đăng ký thông tin để trở thành xe chính chủ. Tuy nhiên sau thời gian sử dụng bạn muốn cho, tặng hay bán xe thì bạn cũng cần làm giấy tờ sang nhượng. Dưới đây là mẫu mua bán, tặng cho xe máy, ô tô.

1. Mẫu giấy mua bán, tặng cho xe là gì?

Mẫu giấy mua bán, tặng cho xe là mẫu để ghi nhận sự thỏa thuận của các bên về hoạt động mua bán xe, theo đó, bên bán sẽ giao xe theo đúng thỏa thuận về loại xe, biển số, giấy tờ, đặc điểm xe cho bên mua theo thời gian thỏa thuận, bên mua sẽ thanh toán tiền và nhận xe theo thời hạn mà các bên đã thỏa thuận.

Trong giấy tờ bán xe sẽ gồm các nội dung sau:

– Thông tin của bên bán và bên mua xe: Họ tên, nơi ở, số điện thoại, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân.

– Đặc điểm xe mua bán: Màu xe, loại sơn, số máy, khung…

– Sự thỏa thuận mua bán: Giá mua bán xe, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán, các loại thuế, phí phải nộp…

– Cam đoan của các bên.

2. Tại sao cần viết mẫu giấy bán xe?

Hiện nay với sự phát triển của ngành giao thông vận tải, sự phát triển của cá phương tiện giao thông, việc làm mẫu giấy tờ trở nên quan trọng và cần thiết. Khi có mẫu giấy này sẽ chứng minh bạn là chủ nhân thật sự của loại phương tiện đó.

Khi mua xe bạn sẽ cấp thông tin cho nhà cung cấp để họ đăng ký giấy tờ xe cho bạn. Vì vậy khi có nhu cầu tặng hay bán xe bạn cũng cần làm giấy tờ sang nhượng để đảm bảo quyền lợi cho người thừa kế. Đó có thể là mẫu giấy chứng nhận tặng xe, mẫu giấy bán xe hay mẫu giấy tặng xe, bán xe nào đó mà thể hiện rõ nội dung bạn mong muốn. Thông qua mẫu giấy này chứng minh bạn không còn là chủ nhân của loại phương tiện đó, đồng thời chứng minh người được sang tên mới là chủ nhân thực sự. Chỉ khi có mẫu giấy bán xe này thì người điều khiển phương tiện giao thông mới có thể tự do đi lại và xuất trình giấy tờ khi Cảnh sát giao thông yêu cầu.

Qua những phân tích trên cho thấy mẫu giấy bán xe là quan trọng và cần thiết. Nó không những giúp chủ sở hữu chứng minh phương tiện thuộc quyền sở hữu của mình mà còn giúp họ an tâm trong quá trình tham gia giao thông.

3. Mẫu giấy mua bán, tặng cho xe

Mẫu giấy mua bán, tặng cho xe

4. Mẫu giấy cho tặng xe máy, ô tô

5. Mẫu giấy mua bán xe viết tay 2022

6. Giấy báo bán, cho, tặng điều chuyển xe

Xem tiếp: Tham khảo 15 mẫu email gửi cho khách hàng phổ biến nhất

Mẫu số 01Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an

7. Giấy bán, cho, tặng xe máy chuyên dùng

Nội dung cơ bản của mẫu giấy bán, cho, tặng xe hay còn gọi là mẫu giấy ủy quyền sử dụng xe mới nhất như sau:

MẪU GIẤY BÁN, CHO, TẶNG XE MÁY CHUYÊN DÙNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2010)

8. Hướng dẫn chi tiết viết Giấy bán xe

Trong những trường hợp các bên mua bán xe tự thỏa thuận và tự viết giấy bán xe, cần phải nắm rõ nội dung trong giấy bán xe chuẩn gồm những gì. Nếu giấy bán xe được lập ra không đáp ứng điều kiện về hình thức và nội dung rất có khả năng xảy ra tranh chấp về sau. Những vấn đề bạn đọc cần lưu ý khi viết giấy bán xe, cụ thể là:

– Về thông tin của chủ sở hữu: Người làm giấy phải ghi rõ họ tên, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ thường trú…

Các thông tin được ghi trong Giấy tờ bán xe phải chính xác, người khai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu ghi thông tin gian dối, không đúng sự thật.

– Về đặc điểm của xe bán: Ở phần này cần miêu tả một cách chi tiết, rõ ràng nhất những thông tin nhận diện cơ bản của xe, chẳng hạn như: Loại xe (xe máy hay xe ô tô), màu sơn xe là màu gì, nhãn hiệu của xe, kiểu dáng, công suất, màu sắc, nước sản xuất, năm sản xuất, số động cơ, số khung, kích thước…

Ngoài ra, cần phải điền thêm những thông số quan trọng khác như biển đăng ký xe số bao nhiêu, ngày cấp, nơi cấp, cơ quan cấp…để chứng minh nguồn gốc rõ ràng, xuất sứ của chiếc xe.

– Thông tin của người mua: Tương tự như phần thông tin của người bán/chủ sở hữu xe, cần ghi chính xác và đầy đủ các thông tin của người mua xe: Họ tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân…

9. Thời hạn sử dụng của mẫu giấy bán xe ô tô viết tay

Mẫu giấy bán xe ô tô viết tay có thời hạn bao lâu? là câu hỏi được đặt ra khá nhiều không chỉ những người mua bán xe ô tô mà còn còn là thắc mắc của nhiều đối tượng khác. Theo quy định của pháp luật thì mẫu giấy bán xe ô tô viết tay không quy định về thời hạn hiệu lực. Khi ký hợp đồng từ ngày mua sẽ có hiệu lực sử dụng từ đó đến về sau. Tuy nhiên, đa số người mua ký kết hợp đồng đều sử dụng vào mục đích xin cấp giấy đăng ký xe và biển số xe mới. Mà thủ tục này lại được pháp luật quy định theo Thông tư 58/2020/TT-BGTVT như sau:

Điều này có nghĩa là trong vòng 30 ngày từ khi ký kết hợp đồng mua bán xe, người mua phải đến cơ quan có thẩm quyền để xin cấp giấy đăng ký. Nếu vượt quá 30 ngày thì hợp đồng mua bán xe sẽ không còn hiệu lực

10. Giấy bán, cho tặng xe – chứng thực chữ ký hay chứng thực hợp đồng?

Theo hướng dẫn của Bộ Công an tại điểm g khoản 1 Điều 10 của Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe thì “giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực”.

Tham khảo thêm: Mẫu đơn xin trích lục hồ sơ

Để thực hiện quy định này, ngày 18/9/2014, Bộ Tư pháp đã có Công văn số 3956/BTP-HTQTCT về việc chứng thực chữ ký trong Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân và xe chuyên dùng. Theo đó, đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

Còn đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực. Nếu người dân lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện như chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng nêu trên.

Bên cạnh đó, Sở Tư pháp cần quán triệt UBND cấp xã về việc trước khi thực hiện chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe, UBND cấp xã cần giải thích rõ cho người dân về tính chất khác nhau, trách nhiệm khác nhau giữa việc công chứng và chứng thực, để người dân lựa chọn, bảo đảm an toàn cho giao dịch của mình.

Theo đó, nếu người dân lựa chọn chứng nhận việc bán, cho, tặng xe cá nhân (theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA) tại các tổ chức hành nghề công chứng thì mức độ an toàn pháp lý được bảo đảm cao hơn, vì công chứng viên phải chịu trách nhiệm về tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mua bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về công chứng.

Còn nếu người dân lựa chọn việc chứng thực chữ ký trên các giấy tờ mua bán, cho, tặng xe tại UBND cấp xã thì UBND chỉ chịu trách nhiệm về việc chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe là chữ ký của người yêu cầu chứng thực; người dân phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của giao dịch mua bán, cho, tặng xe cá nhân.

Như vậy, theo Thông tư 15 của Bộ Công an và Hướng dẫn của Bộ Tư pháp thì việc mua, bán, tặng xe cá nhân, xe chuyên dùng, cá nhân có quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực chữ ký.

Tuy nhiên, kể từ ngày 10/4/2015, Nghị định 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, có hiệu lực thi hành, theo đó, “giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều 24 của Nghị định này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác” thì không được chứng thực chữ ký mà phải chứng thực hợp đồng, giao dịch.

Quy định trên hiện có 2 luồng quan điểm khác nhau. Một luồng ý kiến cho rằng, theo Điều 116 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”, căn cứ quy định trên thì Giấy bán xe, tặng cho xe là loại văn bản có nội dung là hợp đồng bởi trong văn bản có sự thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi và chấm dứt quyền sở hữu của chiếc xe.

Do đó, loại giấy tờ này không được chứng thực chữ ký theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP mà phải chứng thực hợp đồng theo Điều 34 Nghị định 23. Bên cạnh đó, về nguyên tắc áp dụng pháp luật thì Nghị định 23 có hiệu lực cao hơn Thông tư 15 nên phải áp dụng theo Nghị định 23.

Quan điểm người viết cho rằng, giấy bán, cho tặng xe người dân có thể lựa chọn chứng thực hợp đồng hoặc chứng thực chữ ký, bởi vì tại điểm d, khoản 4 Điều 24 Nghị định 23 cũng đã quy định “trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”, quy định khác ở đây là Thông tư 15 của Bộ Công an cho phép Giấy bán, cho tặng xe được chứng thực chữ ký.

Vì vậy, các cơ quan có thẩm quyền vẫn có cơ sở pháp lý vững chắc để thực hiện chứng thực chữ ký trong Giấy bán, tặng xe của cá nhân nhưng trong quá trình thực hiện cần giải thích rõ cho người bán và người mua sự khác nhau giữa chứng thực hợp đồng giao dịch và chứng thực chữ ký để người dân hiểu và lựa chọn theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại Công văn số 3956/BTP-HTQTCT.

Trên đây là Mẫu giấy bán, cho, tặng xe mới nhất 2022 cùng hướng dẫn cách viết chi tiết để các bạn ham khảo nhằm sang tên xe một cách dễ dàng.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục thủ tục hành chính trong mục biểu mẫu nhé.

Tham khảo thêm: Mẫu phiếu bầu cử trưởng thôn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *