Mẫu cam kết 02/CK-TNCN để không bị trừ 10% thuế TNCN – Đào Tạo Kế Toán

Mẫu cam kết 02/CK-TNCN để không bị trừ 10% thuế TNCN

 Bạn biết gì về quy định của pháp luật về việc khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với người lao động, dưới đây là những thông tin bạn cần biết. Cũng như cam kết tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015.

Theo Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

– Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

– Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, những cá nhân thuộc đối tượng nêu trên sẽ thực hiện làm cam kết tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015:

Một số lưu ý khi khai:

– Phần khai mã số thuế: Cá nhân được cấp MST 10 số thì ghi đủ 10 số, bỏ trống 3 ô còn lại.

– Phần dấu *: Số tiền khai tại mục này được xác định bằng mức giảm trừ gia cảnh được tính trong năm:

Ví dụ:

– Trường hợp người cam kết không có người phụ thuộc: số tiền khai là 9 triệu đồng x 12 tháng = 108 triệu đồng.

– Trường hợp người cam kết có 01 người phụ thuộc thực tế phải nuôi dưỡng trong năm là 10 tháng:

Số tiền khai = 108 triệu đồng  + (3.6 triệu đồng * 10 tháng * 1) = 144 triệu đồng.

Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

 


Theo Thư viện pháp luật.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *