Lương tham gia bảo hiểm xã hội là gì? Cách tính tiền lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2022. Tỷ lệ các khoản trích đóng BHXH theo lương được tính như thế nào? Quy định về cách tính tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.
Tiền lương đóng BHXH bắt buộc năm 2022 sẽ thay đổi như thế nào khi mức lương cơ sở tăng, tăng lương tối thiểu vùng? Mức đóng BHXH của người lao động bị ảnh hưởng ra sao? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn quy định của pháp luật về vấn đề này.
1. Lương tham gia bảo hiểm xã hội là gì?
Lương tham gia bảo hiểm xã hội là mức lương dùng để tính mức đóng bảo hiểm xã hội. Trong đó mức đóng tối thiểu là mức lương tối thiểu vùng. Mức tối đa đóng BHXH, BHYT là không quá 20 lần mức lương cơ sở. Mức đóng tối đa đối với bảo hiểm thất nghiệp là bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
2. Cách tính mức lương đóng bảo hiểm xã hội
Cơ sở pháp luật:
– Luật bảo hiểm xã hội 2014;
– Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
– Nghị định số 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.
+ Tiền lương tháng đóng bảo hiểm
Theo quy định tại Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 09 năm 2015, tiền lương đóng bảo hiểm được tính như sau:
Đối với khối doanh nghiệp người lao động thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHXH, BHTN, BHYT là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động.
Xem thêm: Tư vấn luật bảo hiểm xã hội, tổng đài tư vấn bảo hiểm xã hội Việt Nam
Từ 01/01/2020, tiền lương tháng đóng bảo hiểm là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.
+ Tỉ lệ các khoản trích theo lương
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tỉ lệ các khoản trích theo lương năm 2016 bao gồm:
– Bảo hiểm xã hội (BHXH)
– Bảo hiểm y tế (BHYT)
– Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
– Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Cụ thể, theo quy định tại Điều 5, Điều 14, Điều 18 Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 09 năm 2015, tỉ lệ các khoản trích bảo hiểm như sau:
Xem thêm: Luật sư tư vấn lĩnh bảo hiểm xã hội một lần trực tuyến miễn phí
3. Năm 2022 mức lương đóng bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?
+ Mức lương đóng BHXH tối thiểu/1 tháng
-Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
-Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh phải qua học nghề, đào tạo nghề.
-Cao hơn ít nhất 5% đối với người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 7% đối với người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.
Từ 01/01/2020 mức lương tối thiểu vùng sẽ được thực hiện theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP thay thế Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
-Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
Xem thêm: Mức đóng, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội năm 2022: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
-Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
-Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
-Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Và thêm 7% đối với lao động có qua đào tạo theo quy định tại khoản 2, Điều 6, Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:
– Vùng 1: 4.420.000+( 4.420.000 *7%) = 4.729.400 đồng/tháng.
– Vùng 2: 3.920.000+ (3.920.000*7%) = 4.194.400 đồng/tháng.
– Vùng 3: 3.430.000+ (3.430.000*7%) = 3.670.100 đồng/tháng.
– Vùng 4: 3.070.000+ ( 3.070.000*7%) = 3.284.900 đồng/tháng.
Xem thêm: Tư vấn các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hiểm xã hội
+ Mức lương tháng đóng BHXH tối đa: Bằng 20 tháng lương cơ sở
Lương cơ sở theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định số 38/2019/NĐ-CP từ ngày 1/7/2019 là: 1.490.000 đồng/tháng.
Từ 01/01/2020: Mức lương tháng đóng BHXH tối đa = 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng.
Từ 01/7/2020 lương tối thiểu chung sẽ tăng lên 1.600.000 đồng/tháng theo Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12/11/2019 của Quốc hội về dự toan sngaan sách nhà nước năm 2020. Mức lương tháng đóng BHXH tối đa = 20 x 1,6 = 32 triệu đồng/tháng.
+ Các khoản tính đóng và không phải đóng BHXH bắt buộc
a, Các khoản tính đóng BHXH bắt buộc.
Theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH 2014 và Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc gồm lương, phụ cấp lương và các khản bổ sung khác.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
Xem thêm: Luật sư tư vấn cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí
Phụ cấp lương theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
Các khoản bổ sung khác là các khoản hai bên đã thỏa thuận, cụ thể: Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên và không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
b, Các khoản không tính đóng BHXH bắt buộc.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
4. Căn cứ tính lương đóng bảo hiểm xã hội:
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty em ở TP.HCM. Từ tháng 1/2020 thì công ty trừ BHXH, BHYT, BHTN như: Lương căn bản: 4.700.000 đồng; trong tháng có số giờ tăng ca là : 44 giờ; phụ cấp iso: 200.000 đồng; Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN là: 10.5%. Số tiền phải trừ của người lao động: (lương cơ bản + lương của giờ tăng ca + phụ cấp) x 10.5%. Vậy, công ty tính như trên là đúng hay sai?
Luật sư tư vấn:
Xem thêm: Lĩnh bảo hiểm xã hội một lần được bao nhiêu tiền? Cách tính mức hưởng?
Theo quy định của pháp luật, tổng cộng doanh nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội là 32%, trong đó trích từ tiền lương của người lao động là 10.5%.
Căn cứ theo quy định về các khoản trích đóng BHXH mà chúng tôi đã phân tích ở trên thì công ty của bạn tính tiền lương như vậy là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật.
5. Xác định lương đóng BHXH khi lương tính theo sản phẩm:
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty tôi đang làm việc trả lương cho cán bộ công nhân viên theo sản phẩm, nhưng thu nhập hàng tháng của cán bộ công nhân viên không đồng đều do sản phẩm sản xuất làm theo nhu cầu của khách hàng (có tháng phải nghỉ sản xuất). mức lương thu nhập hàng tháng chênh lệch cao từ (2.900.000 – 8.000.000)đồng/tháng. vậy xin hỏi công ty tôi đóng bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên theo lương cơ bản (lương tối thiểu vùng) có đúng không? nếu đóng theo thu nhập với mức lương hàng tháng chênh lệch như vậy thì đóng như thế nào? xin nhờ quí luật sư tư vấn giúp. chân thành cảm ơn!?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, trong tình huống bạn đưa ra, công ty thực hiện việc đóng bảo hiểm cho các cán bộ, công nhân viên nên có thể hiểu thắc mắc của bạn liên quan đến việc người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Khoản 2 Điều 5 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về nguyên tắc bảo hiểm xã hội quy định rõ: “Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động.”
Bạn cũng như các cán bộ, công nhân viên khác trong công ty được hưởng lương theo số sản phầm làm ra nên không thuộc nhóm người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định. Mức lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với nhóm đối tượng như bạn được quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt và quy định này được hướng dấn ở điều Điều 17 Nghị định 115/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Xem thêm: Điều kiện, mức hưởng, hồ sơ thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần
“Điều 17. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.”
Như vậy, mức lương làm căn cứ để đóng bảo hiểm với nhóm đối tượng có chế dộ lương do người sử dụng lao động quyết định từ 01 tháng 01 năm 2016 là mức lương được thỏa thuận trong hợp đồng và các loại phụ cấp (nếu có) và phải phù hợp với các quy định của pháp luật về lao động. Cụ thể, mức lương này không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định 90/2019 nghị định của Chính phủ quy định về mức lương tối thiểu vùng năm 2019.
Vậy nên, mức lương tối thiếu vùng chỉ là căn cứ để xác định lức lương thấp nhất nhằm căn cứ để đóng bảo hiểm và việc công ty bạn thực hiện việc đóng bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên theo mức lương tối thiểu là hoàn toàn trái với quy định của pháp luật, vi phạm trực tiếp đến quyền lợi của cán bộ, nhân viên.
Xem thêm: Mẫu giấy xác nhận đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội mới nhất 2022
Thứ hai, về việc đóng bảo hiểm xã hội với mức lương có sự chênh lệch giữa các tháng thì tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động, quy định như sau:
“1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a. 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b, 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
5. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.”
Theo quy định trên, công ty bạn hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của nhân viên theo Khoản 1 Điều 86 quy định trên và có thể thực hiện đóng bảo hiểm hằng tháng, 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần. Đối với phương thức thực hiện hàng tháng thì mức đóng dựa trên mức lương tháng làm cơ sở đóng bảo hiểm của người lao động; Còn với phương thức đóng 03 hay 06 tháng một lần thì mức lương tháng làm cơ sở đóng bảo hiểm là mức lương tháng trung bình của người lao động trong chu kì 03 tháng hay 06 tháng: Công ty bạn phải tính mức lương đóng BHXH không được thấp hơn lương tối thiểu vùng cho nhân viên.