Một số lỗi thường mắc phải khi vẽ biểu đồ miền
Một số dạng biểu đồ miền thường gặp
Biểu đồ miền là gì? Cách vẽ biểu đồ như thế nào? Cách nhận xét ra sao? Là câu hỏi được rất nhiều bạn học sinh quan tâm. Hãy cùng kthn.edu.vn theo dõi bài viết dưới đây để biết cách nhận biết, vẽ, nhận xét biểu đồ miền như thế nào nhé.
Video cách vẽ biểu đồ miền
Biểu đồ miền là gì?
Biểu đồ Miền là biểu đồ thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là một hình chữ nhật hoặc hình vuông, trong đó được chia thành các miền khác nhau.
Dấu hiệu nhận biết biểu đồ miền
– Khi đề bài yêu cầu thể hiện rõ nhất sự thay đổi cơ cấu, tỉ trọng của hai hoặc ba nhóm đối tượng mà có từ 3 năm trở lên. Ví dụ tỷ lệ xuất và nhập, cán cân xuất nhập khẩu… thì chúng ra sẽ lựa chọn biểu đồ miền.
– Vậy nên dấu hiệu nhận biết biểu đồ miền rất đơn giản.
- Cần thể hiện cơ cấu tỷ lệ, thay đổi cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu.
- Cần thể hiện động thái phát triển.
- Số liệu ít nhất 4 mốc (ví dụ mốc thời gian nhiều hơn 3 năm, ta dùng biểu đồ miền).
Một số dạng biểu đồ miền thường gặp
- Biểu đồ miền chồng nối tiếp
- Biểu đồ chồng từ gốc tọa độ
Cách vẽ biểu đồ miền và Cách xử lý số liệu biểu đồ miền
Trên thực tế cách vẽ biểu đồ miền không quá khó. Các bạn cần thực hiện theo 3 bước dưới đây để nhanh chóng biết cách vẽ biểu đồ miền nhé.
Bước 1: Đầu tiên các bạn cần phải phân tích, xử lí số liệu, xây dựng hệ trục tọa độ
Trong bước này thì các bạn sẽ phải thực hiện một số vấn đề đó là:
- Đọc yêu cầu của đề bài, phân tích, xử lý các số liệu (nếu cần thiết).
- Tiến hành xác định các tỷ lệ, phạm vi của khổ giấy sao cho đảm bảo phù hợp và thể hiện được hết các giá trị trong biểu đồ.
- Khi xây dựng hệ trục tọa độ để vẽ biểu đồ, các bạn cần lưu ý không tự ý sắp xếp thứ tự của các số liệu nếu như không được yêu cầu trong đề bài.
Bước 2: Bắt đầu vẽ biểu đồ miền
– Trước tiên xây dựng nên một hình chữ nhật (hoặc hình vuông) sao cho hợp lý về chiều cao (trục tung) sẽ bằng khoảng 2/3 chiều dài (trục hoành).
– Đánh số chuẩn trên trục tung (tỷ lệ %) và cần phải đảm bảo cách đều nhau (ví dụ như là 0, 10, 20, 30,…, 100 hoặc cũng có thể là 0, 20, 40,…, 100).
– Năm đầu tiên và năm cuối cùng sẽ thể hiện ở trung tung 2 bên.
– Đối với trường hợp biểu đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau thì các bạn sẽ vẽ tuần tự từng miền theo thứ tự từ dưới lên trên. Theo đó, việc sắp xếp thứ tự của các miền cũng cần đảm bảo sao cho phù hợp, có ý nghĩa nhất. Đồng thời khi vẽ biểu đồ miền, các bạn cùng cần phải tính toán đến trực quan, tính thẩm mỹ của biểu đồ.
– Chiều cao của hình chữ nhật sẽ thể hiện đơn vị của biểu đồ, chiều rộng thì thường thể hiện thời gian (năm).
Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ miền
Đây là bước cực kì quan trọng, giúp các bạn kiểm tra lại toàn bộ các yếu tố để hoàn thiện biểu đồ miền. Các bạn cần lưu ý
- Ghi số liệu ở giữa của miền (lưu ý sẽ không giống cách ghi như biểu đồ đường).
- Hoàn chỉnh về bảng chú giải, tên của biểu đồ miền.
Trong quá trình vẽ biểu đồ miền, các bạn sẽ cần lưu ý về những vấn đề sau để đảm bảo không bị sai sót đáng tiếc:
- Thứ nhất là biểu đồ miền vẽ theo giá trị tuyệt đối, nó thể hiện về mặt động thái thì nên dựng 2 trục, trong đó 1 trục thể hiện đại lượng, 1 trục giới hạn năm cuối. Tuy nhiên thì dạng này sẽ khá ít gặp trong các bài kiểm tra, bài thi.
- Thứ hai đó là lưu ý về khoảng cách năm thật chính xác.
- Thứ ba là với những trường hợp yêu cầu thể hiện về mặt cơ cấu, thay đổi cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu,… thì các bạn sẽ phải xử lý các số liệu về dạng tỷ lệ % trước rồi mới bắt đầu vẽ biểu đồ miền.
Cách nhận xét biểu đồ miền
Nhận xét biểu đồ miền như thế nào? Đây là câu hỏi được rất nhiều bạn học sinh quan tâm. Bởi vì bên cạnh việc vẽ biểu đồ, nhận xét cũng sẽ chiếm một tỷ lệ điểm nhất định. Ví dụ bài tập vẽ biểu đồ là 3 điểm thì phần nhận xét có thể chiếm đến 1 điểm. Vì vậy các bạn cần chú ý cách nhận xét như sau:
- Đầu tiên, các bạn sẽ nhận xét chung toàn bộ số liệu thông qua việc nhìn nhận, đánh giá xu hướng chung của các số liệu.
- Tiếp đến, các bạn sẽ nhận xét về hàng ngang trước, theo thời gian thì yếu tố A tăng hay giảm, tăng giảm như thế nào, tăng giảm ở mức độ bao nhiêu? Sau đó thì sẽ tiếp tục nhận xét yếu tố B, C,… tương tự như yếu tố A và nêu rõ về sự chênh lệch giữa các yếu tố.
- Sau đó, bạn sẽ nhận xét về hàng dọc xem yếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và xem các yếu tố này có sự thay đổi thứ hạng như thế nào?
- Cuối cùng là kết luận, giải thích về các số liệu của biểu đồ miền.
Một số lỗi thường mắc phải khi vẽ biểu đồ miền
Một số lỗi cần tránh khi vẽ biểu đồ miền
- Thiếu số liệu trên hình vuông, hình chữ nhật hay thiếu số 0 ở gốc tọa độ.
- Chia sai khoảng cách năm ở trục hoành hoặc sai tỷ lệ ở trục tung.
- Vẽ biểu đồ miền nhưng chưa tạo được hình chữ nhật đặc trưng và thiếu đơn vị.
- Không viết chú giải, không lấp đầy hình chữ nhật.
Bài tập vận dụng vẽ biểu đồ miền
Cho bảng số liệu sau:
CƠ CẤU XUẤT KHẨU HÀNG HÓA PHÂN THEO NHÓM HÀNG CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 1995 – 2015 (Đơn vị: %)
Năm 1995 2000 2005 2010 2015 Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản 25,3 37,2 36,1 45,1 48,1 Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp 28,4 33,9 41,0 34,1 32,7 Hàng nông – lâm – thủy -sản 46,3 28,9 22,9 20,8 19,2
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
a) Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng của nước ta, giai đoạn 1995 – 2015?
b) Nhận xét và giải thích.
TRẢ LỜI
a) Vẽ biểu đồ
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
– Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng của nước ta có sự chuyển dịch.
+ Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng (22,8%) nhưng không ổn định (1995 – 2000 và 2005 – 2015 tăng; 2000 – 2005 giảm).
+ Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng (4,3%) nhưng không ổn định (1995 – 2005 tăng, 2005 – 2015 giảm).
+ Hàng nông – lâm – thủy sản có tỉ trọng giảm liên tục và giảm 27,1%.
* Giải thích
– Các mặt hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng lên là do nước ta áp dụng khoa học kĩ thuật vào khai thác, chế biến khoáng sản nhưng chủ yếu xuất khẩu các sản phẩm thô nên giá trị vẫn còn thấp.
– Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở nước ta nhờ nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào trong nước, các lợi thế về nguồn lao động,… nhưng do chịu ảnh hưởng của thị trường nên không ổn định.
Hàng nông – lâm – thủy sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực nhưng có nhiều khắt khe từ các thị trường nhập khẩu (Nhật Bản, Hoa Kì, Anh,…) nên không ổn và tăng chậm dẫn đến tỉ trọng giảm nhanh trong những năm gần đây.
Bài tập 2: Cho bảng số liệu sau:
KHỐI LƯỢNG VẬN CHUYỂN PHÂN THEO LOẠI HÀNG HÓA (Đơn vị: Nghìn tấn)
Loại hàng/ Năm 2010 2013 2015 2017 Hàng xuất khẩu 5461 13553 9916 38328 Hàng xuất khẩu 5461 13553 9916 38328 Hàng xuất khẩu 7149 13553 13553 38328 Tổng 21903 34019 38328 38328
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
a) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu khối lượng vận chuyển phân theo loại hàng hóa ở nước ta, giai đoạn 2010 – 2017?
b) Nhận xét sự thay đổi từ biểu đồ đã vẽ và giải thích?
Trả lời
a) Vẽ biểu đồ
* Xử lí số liệu
– Công thức: Tỉ trọng từng loại hàng = Khối lượng loại hàng / Tổng số hàng x 100%.
– Áp dụng công thức trên, tính được bảng số liệu sau đây:
CƠ CẤU KHỐI LƯỢNG VẬN CHUYỂN PHÂN THEO LOẠI HÀNG HÓA (Đơn vị: %)
Loại hàng Năm 2010 2013 2015 2017 Hàng xuất khẩu 24,9 20,9 25,9 25,2 Hàng nhập khẩu 42,4 39,9 38,8 38,6 Hàng nội địa 32,7 39,2 35,3 36,2 Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
– Vẽ biểu đồ
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
– Cơ cấu khối lượng vận chuyển phân theo loại hàng hoá có sự thay đổi nhưng không lớn.
– Sự thay đổi diễn ra theo hướng tăng tỉ trọng hàng nội địa và hàng xuất khẩu; giảm tỉ trọng hàng nhập khẩu.
+ Tỉ trọng hàng xuất khẩu tăng nhẹ (0,3%) nhưng không ổn định (2010 – 2013 và 2015 -2017 giảm; 2013 – 2015 tăng).
+ Tỉ trọng hàng nhập khẩu giảm liên tục qua các năm và giảm 3,8%.
+ Tỉ trọng hàng nội địa tăng nhẹ (3,5%) nhưng không ổn định (2010 – 2013 và 2015 -2017 tăng; 2013 – 2015 giảm).
– Khối lượng vận chuyển phân theo loại hàng hóa đều tăng lên liên tục: hàng xuất khẩu tăng thêm 6200 nghìn tấn, hàng nhập khẩu tăng thêm 8563 nghìn tấn và hàng nội địa tăng 9581 nghìn tấn.
– Hàng nội địa tăng nhanh nhất (234,0%), tiếp đến là hàng xuất khẩu (213,5%) và tăng chậm nhất là hàng nhập khẩu (192,1%).
* Giải thích
– Do sản xuất trong nước phát triển và chính sách đẩy mạnh xuất khẩu nên tỉ trọng hàng nội địa và hàng xuất khẩu tăng nhanh.
– Tuy vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất nhưng do khối lượng hàng nhập khẩu tăng chậm hơn so với hai loại hàng trên nền tỉ trọng giảm => Xu hướng phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hạn chế hàng nhập khẩu, chủ động sản xuất các mặt hàng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, hội nhập nền kinh tê khu vực và trên thế giới.
Cho bảng số liệu sau:
CƠ CẤU DIỆN TÍCH LÚA PHÂN THEO MÙA VỤ Ở NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2000 – 2016
(Đơn vị: %)
Năm Đông xuân Hè thu Mùa 2000 39,9 29,9 30,2 2005 40,1 32,1 27,8 2010 41,2 32,5 26,3 2016 40,4 37,2 22,4
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
a) Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu diện tích lúa phân theo mùa vụ ở nước ta, giai đoạn 2000 – 2016?
b) Nhận xét và giải thích.
Trả lời
a) Vẽ biểu đồ
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
– Diện tích lúa phân theo mùa vụ ở nước ta có sự thay đổi qua các năm.
– Lúa đông xuân chiếm tỉ trọng lớn nhất (40,4%), tiếp đến là lúa hè thu (37,2%) và chiếm tỉ trọng nhỏ nhất là lúa mùa (22,4%).
– Tỉ trọng diện tích lúa phân theo mùa vụ có sự chuyển dịch:
+ Lúa đông xuân tăng lên liên tục và tăng thêm 0,5%.
+ Lúa hè thu tăng lên liên tục và tăng thêm 7,3%.
+ Lúa mùa giảm liên tục và giảm 7,8%.
* Giải thích
– Diện tích lúa phân theo mùa vụ ở nước ta có sự chuyển dịch là do việc áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất, nhiều giống mới chịu hạn và lạnh tốt được sử dụng rộng,… đặc biệt là việc mở rộng diện tích lúa vào mùa hè thu và đông xuân.
– Lúa mùa có tỉ trọng giảm chủ yếu do diện tích tăng chậm hơn so với lúa đông xuân và lúa hè thu.
Từ khóa tìm kiếm : cách vẽ biểu đồ miền, biểu đồ miền, cách nhận xét biểu đồ miền, biểu đồ miền thể hiện, cách xử lý số liệu biểu đồ miền, vẽ biểu đồ miền, dấu hiệu nhận biết các biểu đồ, cách nhận biết biểu đồ, nhận xét biểu đồ miền, cách tính biểu đồ miền, cách nhận xét biểu đồ, cách vẽ biểu đồ xếp hạng, nhận biết hình tròn hình vuông,