1. Khái niệm, phương pháp tính
Mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích lãnh thổ. Mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (thời điểm hoặc bình quân) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của vùng đó. Mật độ dân số có thể tính cho toàn quốc hoặc riêng từng vùng (nông thôn, thành thị, vùng kinh tế); từng tỉnh, từng huyện, từng xã, v.v… nhằm phản ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất định.
Công thức tính:
Mật độ dân số (người/km2) = Số lượng dân số (người)/Diện tích lãnh thổ (km2)
2. Phân tổ chủ yếu: Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
Chủ trì: Cục Thống kê;
Phối hợp: Chi cục Thống kê; Trung tâm Dân số – Kế hoạch hóa gia đình; Công an cấp huyện.