Đặt câu với từ chim đại bàng, mẫu câu có từ ‘chim đại bàng’ trong từ điển Tiếng Việt

1. Con mắt chim đại bàng

2. Theo cánh chim đại bàng Ba Lan.

3. Dưới bóng của cánh chim đại bàng

4. Cất cánh bay cao như chim đại bàng

5. Có nhiều chim đại bàng chết khi tập bay.

6. Hãy cạo đầu cho trọc như thể chim đại bàng

7. □ Tại sao Kinh-thánh thường đề cập đến chim đại bàng?

8. Nên giờ chim đại bàng tiếp tục săn bằng đôi chân.

9. Có những năm, người ta đếm có gần tới 100.000 chim đại bàng.

10. Luồng không khí nóng là vô hình, nhưng chim đại bàng tinh thông tìm ra được.

11. Nhờ vậy chim đại bàng có thể bay nhiều giờ mà chỉ dùng ít sức năng.

12. Tôi ngạc nhiên thấy em tôi có thể chơi bài “Bay đi, cánh chim đại bàng.”

13. Hai trăm năm sau khi lời tiên tri này được viết xuống thì quân đội của Si-ru, mang cờ hiệu chim đại bàng, lao vào thành Ba-by-lôn giống như chim đại bàng bổ nhào xuống con mồi.

14. Đặc biệt có nhiều chim đại bàng vào mùa xuân và mùa thu khi chúng di trú.

15. Chim đại bàng có 2 đầu vì hoàng đế La Mã cũng đồng thời là vua Đức.

16. CHIM ƯNG hay chim đại bàng là một trong những loại chim khỏe nhất trên không trung.

17. Một chim đại bàng bay trước mặt kỵ sĩ và một con chó chạy sau ông ta.

18. Chim đại bàng biểu tượng cho sức mạnh, lòng can đảm, tầm nhìn xa và sự bất tử.

19. Một trong những giai đoạn nguy hiểm nhất trong đời sống của chim đại bàng là khi nó tập bay.

20. 14 Một số chim đại bàng đã bị chết chìm vì không buông con mồi nặng quá sức của nó.

21. Kết quả là sự giao thoa mang đến cho kính thiên văn của bạn một tầm nhìn như chim đại bàng.

22. Có khi chim đại bàng mẹ thậm chí ấp ủ con trong cánh của mình để che chở chúng khỏi gió lạnh.

23. Giải thưởng gồm một lông vũ bằng bạc của chim đại bàng, một bằng chứng nhận và khoản tiền 50.000 dollar Mỹ.

24. Chúng ta sẽ cất cánh bay cao như chim đại bàng (II Cô-rinh-tô 4:7, NW; Ê-sai 40:31).

25. Chim đại bàng xòe đôi cánh, đôi khi tới hàng giờ mỗi lần, đặng che bóng mát cho chim non của nó.

26. Những chim đại bàng đang di trú thường tìm được luồng không khí nóng bằng cách quan sát những chim săn mồi khác.

27. Vì vậy, điều rất thích hợp là cánh chim đại bàng được dùng trong Kinh-thánh để tượng trưng sự che chở của Đức Chúa Trời.

28. (Phục-truyền Luật-lệ Ký 32:11, 12; Thi-thiên 91:4) Chim đại bàng đôi khi xòe cánh ra hàng giờ để che chở con.

29. Mackintosh kể lại rằng có lần người ta thấy có đến 250 chim đại bàng và diều hâu bay vòng trong cùng luồng không khí nóng.

30. Nhiều quân đội cổ xưa, kể cả quân đội Ba-by-lôn, Phe-rơ-sơ và La Mã, đã hành quân dưới biểu tượng chim đại bàng.

31. Chim đại bàng “đóng ổ nó tại nơi cao”, ở những chỗ cao chót vót không ai leo lên được, nó đặt chim non ở nơi an toàn.

32. Vào năm đó, quân La mã giương cao cờ hiệu có hình chim đại bàng, bổ xuống Giê-ru-sa-lem, giáng cho một cuộc tàn sát khủng khiếp.

33. Anh giải thích cách Đức Giê-hô-va che chở và ủng hộ tôi tớ trung thành của Ngài được Kinh Thánh minh họa bằng cánh của chim đại bàng.

34. Họ dùng lông hoặc xương chim đại bàng để làm bùa và thờ các lực thiên nhiên. Họ sợ các pháp sư và thường bị những người này bóc lột.

35. Gần đây hơn, những chiến sĩ như Charlemagne và Nã Phá Luân và những nước như Hoa Kỳ và Đức cũng đã chọn chim đại bàng làm biểu tượng của họ.

36. Với đôi cánh có thể sải dài trên 2 mét, “Chúa tể các loài chim”, tức chim đại bàng màu nâu vàng, là “một trong những chim đại bàng oai vệ nhất; bay qua các đồi và đồng bằng, lượn nhiều giờ trên một đỉnh núi nào đó, rồi bay lên cao theo đường xoắn ốc tới khi chỉ còn là một chấm nhỏ trên bầu trời” (The Audubon Society Encyclopedia of North American Birds).

37. 2 Nghĩ đến khả năng bay lượn của chim đại bàng, Ê-sai viết: “[Đức Giê-hô-va] ban sức-mạnh cho kẻ nhọc-nhằn, thêm lực-lượng cho kẻ chẳng có sức.

38. Khi tìm được luồng không khí nóng, chim đại bàng sè đôi cánh và đuôi của nó rồi lượn vòng trong cột không khí ấm, cột này đưa nó càng lúc càng cao hơn.

39. Trong tất cả loài chim mà người xưa quan sát, thì chim đại bàng có lẽ là loại chim được hâm mộ nhất vì năng lực và khả năng bay lượn tuyệt hảo của nó.

40. Theo một vài lời tường trình, khi chim đại bàng lượn vòng trên bầu trời thấy được mồi, nó vươn cánh và sà xuống với tốc độ có thể lên đến 130 cây số một giờ.

41. Do đó, chim đại bàng, loại chim được đề cập nhiều nhất trong Kinh-thánh, được dùng để tượng trưng những điều như sự khôn ngoan, sự che chở của Đức Chúa Trời và sự lanh lẹ.

42. Ở Y-sơ-ra-ên, đặc biệt ở thung lũng Rift Valley chạy dài từ Ê-xi-ôn-Ghê-be bên bờ Biển Đỏ cho đến Đan về phía bắc, người ta thường thấy chim đại bàng.

43. (Xuất Ê-díp-tô Ký 19:5, 6) Suốt 40 năm trong đồng vắng, Đức Giê-hô-va bồng ẵm họ an toàn như chim đại bàng cõng con; Ngài ban cho họ thức ăn dư dật.

44. Dù chim đại bàng màu nâu vàng hiếm khi cân nặng hơn năm kí lô, nhưng mắt của nó thật ra lớn hơn mắt của loài người, và sức nhìn của nó sắc sảo hơn rất nhiều.

45. Không ngạc nhiên gì khi Kinh-thánh dùng chim đại bàng đồng nghĩa với tốc độ, đặc biệt khi nói đến lực lượng quân đội (II Sa-mu-ên 1:23; Giê-rê-mi 4:13; 49:22).

46. Một nhà quan sát đã nhìn thấy một con sơn dương chiến đấu trong nửa giờ liền để đuổi một con chim đại bàng trong khi chú dê con nằm thu mình dưới mẹ để được bảo vệ.

47. Cũng như chim đại bàng không thể bay cao nếu chỉ dùng sức năng riêng của nó, thì chúng ta cũng không thể đương đầu với vấn đề nếu chúng ta dựa vào khả năng của riêng mình.

48. Cảm giác toại nguyện đến từ việc học tên các loại chim, không chỉ của chim đại bàng oai phong, công và thiên nga, mà cả cú muỗi dễ bị bỏ sót, và chim nhảy trên đất nữa.

49. Sự lanh lẹ của chim ưng hay chim đại bàng được đề cập nơi Ca-thương 4:19, lời đó miêu tả quân lính Ba-by-lôn như sau: “Kẻ đuổi theo chúng ta thật lẹ hơn chim ưng trên trời.

50. Không những chim đại bàng có thể thấy một vật nhỏ ở khoảng cách rất xa hơn loài người có thể nhìn thấy, mà nó còn nhìn chằm chằm vào con cá trong suốt năm cây số bay bổ xuống”.

51. Trong khi cặp mắt tinh của chim đại bàng là một biểu hiệu thích hợp cho đức tính khôn ngoan của Đức Chúa Trời, cách bay lượn tuyệt hảo của nó cũng được những người viết Kinh-thánh dùng theo nghĩa bóng.

52. Giống như chim đại bàng luôn luôn tìm luồng không khí nóng vô hình, chúng ta “cứ xin” sinh hoạt lực vô hình của Đức Giê-hô-va bằng cách nhiệt thành cầu nguyện (Lu-ca 11, 9. 13, An Sơn Vị).

53. Mong sao chúng ta tận dụng những sắp đặt mà ngài cung cấp để ban sức cho chúng ta đặng tiếp tục tiến bước, như thể là ngài cấp cho chúng ta đôi cánh mạnh mẽ của chim đại bàng đang bay cao.

54. 99 Và hắn sẽ được dẫn vào những lối đi, nơi mà arắn độc không thể nào cắn gót chân của hắn được, và btư tưởng của hắn sẽ được bay bổng lên cao như cưỡi trên cánh chim đại bàng vậy.

55. Lá cờ Oklahoma là lá cờ chính thức của tiểu bang Oklahoma với hình ảnh một tấm khiên bọc da trâu của người da đỏ bản địa Osage đính kèm bảy chiếc lông chim đại bàng trên nền màu xanh da trời.

56. Như phụng-hoàng [“chim đại bàng”, NW ] phấp-phới dởn ổ mình, bay chung-quanh con nhỏ mình, sè cánh ra xớt nó, và cõng nó trên chéo cánh mình thể nào, thì một mình Đức Giê-hô-va đã dẫn-dắc người thể ấy”.

57. Người tín đồ này dùng một sự so sánh bóng bẩy của nhà tiên tri Ê-sai, so sánh sức mạnh thiêng liêng của mình với sức lực của con chim ưng hay chim đại bàng bay càng lúc càng cao trên bầu trời.

58. Cầu Iéna là một cầu vòm đá có chiều dài 155 m gồm 4 trụ cầu, 5 nhịp cầu vòm dài 28 m được trang trí bằng biểu tượng chim đại bàng của Đệ nhất đế chế, đây là tác phẩm của François-Frédéric Lemot và Jean-François Mouret.

59. Cách bay lượn dễ dàng của chim đại bàng là một minh họa xuất sắc cho thấy sức mạnh của Đức Giê-hô-va có thể nâng đỡ chúng ta về mặt thiêng liêng và tình cảm đặng chúng ta có thể tiếp tục làm công việc của mình.

60. Thật an ủi biết bao khi biết rằng Đức Giê-hô-va ban sức cho những ai tin cậy nơi ngài để họ có thể tiếp tục tiến bước, như thể là trang bị cho họ đôi cánh dường như không biết mệt mỏi của chim đại bàng đang bay cao!

61. 18 Và lại nữa, ta nói cho ngươi hay rằng ý muốn của ta là tôi tớ Lyman Wight của ta phải tiếp tục thuyết giảng cho Si Ôn, trong tinh thần nhu mì, và bằng cách thừa nhận ta trước thế gian; rồi ta sẽ nâng hắn lên trên acánh chim đại bàng; và hắn sẽ đạt được vinh quang và vinh hiển cho mình và cho danh ta.

62. Họ điều khiển các hệ thống và các chiếc máy bay phản lực, nhưng vào một lúc nào đó, họ đã đánh mất niềm vui lái máy bay “đến một nơi mà không có một con chim chiền chiện hay một con chim đại bàng nào bay đến cả”15 Họ đã mất đi cảm giác kinh ngạc trước cảnh bình minh rực rỡ, trước vẻ đẹp của các tạo vật của Thượng Đế khi họ bay ngang qua các đại dương và lục địa.

63. Họ điều khiển các hệ thống và các chiếc máy bay phản lực, nhưng vào một lúc nào đó, họ đã đánh mất niềm vui lái máy bay “đến một nơi mà không có một con chim chiền chiện hay một con chim đại bàng nào bay đến cả”16 Họ đã mất đi cảm giác kinh ngạc trước cảnh bình minh rực rỡ, trước vẻ đẹp của các tạo vật của Thượng Đế khi họ bay ngang qua các đại dương và lục địa.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *