Ca dao, tục ngữ về gà

– Bán gà ngày gió, bán chó ngày mưa: Mùa gió gà hay toi, trời mưa chó xấu mã. Bán như thế thì bất lợi.

– Chó già, gà non: Thịt chó già không tanh, thịt gà non mới mềm, ăn mới ngon.

– Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa: kinh nghiệm về thời tiết.

– Vắng chủ nhà gà vọc niêu tôm: Khi không có người chỉ huy, kẻ xấu làm bậy.

– Con gà tốt mã vì lông: Người ta dễ bị thu hút bởi cái vẻ bên ngoài.

– Con gà tức nhau tiếng gáy: Tính ganh đua, không chịu kém người khác.

– Cơm chín tới, cải ngồng non, gái một con, gà mái ghẹ: Những thứ người ta ưa chuộng vì ngon vì đẹp.

– Cơm gà, cá gỏi: Khen bữa ăn ngon và sang trọng.

– Đá gà, đá vịt: Làm ăn qua loa.

– Đầu gà, má lợn: Miếng ăn ngon.

– Đầu gà còn hơn đuôi phượng: Đứng đầu một nơi còn hơn làm tớ kẻ khác.

– Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng: Cậy thế bắt nạt người khác.

– Khôn ngoan đối đáp người ngoài/ Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau: Khuyên đoàn kết, gắn bó với nhau.

– Gà mái gáy gở (không biết gáy): Chê phụ nữ can thiệp vào việc đàn ông.

– Gà nhà lại bới bếp nhà: Chê cùng phe cánh lại phá hoại lẫn nhau.

– Gà què ăn quẩn cối xay: Chê những người không có ý chí.

– Hạc lập kê quần (con hạc giữa bầy gà): Người tài giỏi ở chung với kẻ dốt.

– Hóc xương gà, sa cành khế: Chỉ những điều nguy hiểm cần tránh.

– Học như gà đá vách: Chê những người học kém.

– Khách đến nhà, chẳng gà thì vịt: Thể hiện sự hiếu khách của chủ nhà.

– Lép bép như gà mổ tép: Chê người ngồi lê mách lẻo.

– Lờ đờ như gà ban hôm: Quáng gà, chê người chậm chạp, không hoạt bát.

– Lúng túng như gà mắc tóc: Chê người thiếu bình tĩnh, bối rối.

– Mẹ gà, con vịt: Cảnh của những trẻ em sớm mồ côi mẹ, phải sống với dì ngẻ.

– Mèo gả, gà đồng: Chỉ những kẻ vô lại, sống lang thang, làm bậy.

– Một tiền gà, ba tiền thóc: ý nói món lợi thu về không bằng công sức bỏ ra.

– Mỡ gà thì gió, mỡ chó thì mưa (mỡ gà vàng, mỡ chó trắng): Kinh nghiệm dân gian dựa vào màu mây đoán mưa gió.

– Ráng mỡ gà, có nhà thì chống: Kinh nghiệm chỉ hiện tượng có bão.

– Ngẩn ngơ như chú bán gà/ Tiền rưỡi chẳng bán, bán ba mươi đồng: Chê người đần độn, không biết tính toán.

– Ngủ gà, ngủ vịt: Ngủ lơ mơ, không thành giấc.

– Ngun ngủn như gà cụt đuôi: Nói một cái gì đó ngắn ngủi đến khó coi.

– Nháo nhác như gà lạc mẹ: Tả vẻ xao xác, đi tìm một cách lo lắng.

– Trông gà hóa cuốc: Chê người không nhìn rõ sự thật, lẫn lộn phải trái.

– Gà nào hay cho bằng gà Cao Lãnh/ gái nào bảnh cho bằng gái Nha Mân: Chỉ vùng đất nổi tiếng về nuôi gà đá và làng gái đẹp.

– Quạ theo gà con: Nói kẻ xấu rình cơ hội để hại người.

– Thóc đâu mà đãi gà rừng: Chỉ hành vi lãng phí hoặc quá tiết kiệm.

– Tiếc con gà quạ tha: Chê người tiếc cái không đáng tiếc.

– Tiền trao ra, gà bắt lấy: Sòng phẳng.

– Trấu trong nhà để gà ai bới: Việc trong nhà lại để cho người can thiệp.

– Trói gà không chặt: Chê kẻ hèn yếu, không làm được việc gì nên thân.

-Vạ vịt chưa qua, vạ gà đã đến: Than phiền hết tai họa nọ đến tai họa kia.

– Vịt già, gà to: Ý nói vịt già còn ăn được, chứ thịt gà già vừa dai vừa dở.

– Cõng rắn cắn gà nhà: Vô tình (hay cố ý) đã dẫn kẻ xấu về hại nhà mình. l

Nguyễn Quốc Hào(tổng hợp nhiều nguồn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *