BÀI MẪU PP Nghiên CỨU KHOA HOC – ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN – StuDocu

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

____________________

Nguyễn Lan Nguyên

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG

MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK ĐẾN

HỌC TẬP VÀ ĐỜI SỐNG CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Xã hội học

Mã số: 62.31.

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội – 2020

Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:

Người hướng dẫn 1: PGS. Nguyễn Thị Kim Hoa

Người hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Thị Kim Nhung

Phản biện:

Phản biện:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia

chấm luận án tiến sĩ họp tại Trường Đại học Khoa học Xã hội

và Nhân văn – Đại học Quốc Gia Hà Nội vào hồi giờ

ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:

– Thư viện Quốc gia Việt Nam

– Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

và luận giải những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực mà mạng xã hội
Facebook mang đến đời sống sinh viên hiện nay. Hơn nữa, việc
nghiên cứu ảnh hưởng của mạng xã hội Facebook đối với sinh viên
có thể giúp đề xuất những kiến nghị có giá trị trong việc hỗ trợ giáo
dục và đào tạo sinh viên nói riêng và thanh niên nói chung trong thời
đại cách mạng công nghiệp 4 hiện nay.
Vì những lý do trên, tác giả đã quyết định lựa chọn “Ảnh
hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến học tập và đời
sống của sinh viên hiện nay” làm đề tài luận án của mình. Đề tài này
phù hợp với chuyên ngành đào tạo xã hội học bởi nó tập trung làm rõ
ảnh hưởng của mạng xã hội tới một nhóm đối tượng xã hội cụ thể là
sinh viên, đặc biệt là những phương diện quan trọng nhất gắn liền
với sinh viên là học tập và đời sống. Với tên đề tài xác định rõ mục
đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng các kết quả
xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra, khảo sát thực tế cùng những
kết quả nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành có liên quan khác để
cố gắng giải quyết vấn đề nghiên cứu.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2. Mục đích
Làm rõ ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook
đến học tập, đời sống của sinh viên hiện nay để từ đó đưa ra một số
khuyến nghị giúp nâng cao hiệu quả sử dụng Facebook của sinh viên
2. Nhiệm vụ
– Mô tả thực trạng sử dụng Facebook của sinh viên (mục
đích sử dụng, thời gian sử dụng, thời điểm sử dụng, tần suất sử dụng,
phương tiện truy cập,…)
– Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội
Facebook đến học tập của sinh viên.

– Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội
Facebook đến đời sống của sinh viên (quan hệ xã hội gồm quan hệ
gia đình và quan hệ bạn bè, hoạt động ngoại khóa, việc làm)
– Rút ra một số đề xuất, kiến nghị giúp phát huy những ảnh
hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng
mạng xã hội Facebook tới học tập và đời sống của sinh viên.
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến sinh
viên
3. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

  • Đại học Quốc gia Hà Nội (Trường ĐHKHXH&NV), Trường Đại
    học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội (Trường
    ĐHKHTN), Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (Trường
    ĐHBKHN).
    3. Phạm vi nghiên cứu
  • Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng
    12/2016 đến tháng 5/
  • Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại
    Trường ĐHKHXH&NV; Trường ĐHKHTN; Trường ĐHBKHN
  • Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung vào mô tả thực
    trạng sử dụng và ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook
    tới hoạt động học tập (kết quả học tập, khả năng hỗ trợ trong học tập)
    và đời sống (quan hệ với gia đình, bạn bè; hoạt động ngoại khóa;
    việc làm) của sinh viên; các phương diện khác liên quan đến sinh
    viên không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
    4. Câu hỏi nghiên cứu

xã hội hóa” để giải thích vai trò của xã hội, nhóm xã hội, truyền
thông đại chúng đến việc sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh
viên.
Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp vào việc hoàn
thiện cơ sở khoa học của nghiên cứu xã hội học về ảnh hưởng của
mạng xã hội Facebook nói riêng và mạng xã hội nói chung tới sinh
viên Việt Nam.
6. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu hướng đến việc mô tả thực trạng sử dụng mạng
xã hội Facebook của sinh viên, chỉ ra ảnh hưởng của mạng xã hội
Facebook đến khía cạnh học tập và đời sống của sinh viên. Nghiên
cứu mong muốn đưa ra định hướng, giúp sinh viên sử dụng mạng xã
hội Facebook hiệu quả hơn.
Nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho những đề tài có
liên quan khác; nghiên cứu cũng trình bày một số khuyến nghị có giá
trị tham khảo cho việc định hướng việc sử dụng mạng xã hội của
sinh viên.
7. Các nội dung nghiên cứu chính của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, phần Nội dung của luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Sử dụng mạng xã hội Facebook và hoạt động học
tập của sinh viên
Chương 4. Sử dụng mạng xã hội Facebook với các hoạt động
khác trong đời sống của sinh viên

Chương 1.
**TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

  1. Các nghiên cứu liên quan đến mạng xã hội và mạng
    xã hội Facebook**
    Nghiên cứu lớn nhất về mặt định lượng về mạng xã hội phải
    kể đến “Mạng xã hội với thanh niên Việt Nam – Thực trạng và giải
    pháp” do Trần Hữu Luyến là chủ nhiệm, dưới sự tài trợ của Quỹ Phát
    triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (Nafosted). Ngoài ra, còn có
    một số nghiên cứu về mạng xã hội ở khía cạnh truyền thông. Lê
    Minh Thanh (2010) qua phân tích tài liệu trên blog và các trang
    mạng xã hội trực tuyến, trong đó tập trung vào hình thức và nội dung
    trong khoảng thời gian từ 2005-2010 đã tìm ra những mặt tích cực,
    tiêu cực của truyền thông cá nhân trong thời đại internet. Hoàng Thị
    Hải Yến vào năm 2012 với đề tài: “Trao đổi thông tin trên mạng xã
    hội của giới trẻ Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2011 – thực trạng và
    giải pháp (khảo sát mạng Facebook, Zingme và Go). Đề tài đã
    làm rõ những vấn đề lý thuyết chung về mạng xã hội, nghiên cứu
    thực trạng trao đổi thông tin của giới trẻ Việt Nam trên mạng xã hội
    từ năm 2010 – 2011 qua khảo sát thông tin và người dùng ở 3 trang
    mạng xã hội Facebook, Zingme và Go. Ngoài ra còn một số các
    nghiên cứu khác về việc sử dụng ngôn ngữ trên mạng xã hội, ảnh
    hưởng của mạng xã hội đến việc kết bạn, học tập và giải trí của sinh
    viên: Tác giả Lê Thu Quỳnh năm 2014 đề tài “Trào lưu mạng xã hội
    tại Việt Nam” (Khảo sát qua 3 mạng xã hội tiêu biểu hiện nay ở Việt
    Nam: Vietspace, Cyworld Việt Nam và Yahoo! 360); Ngô Lan
    Hương năm 2013 với đề tài: “Mạng xã hội với việc truyền tải thông
    tin trong lĩnh vực văn hoá – giải trí”;… Còn một số các nghiên cứu
    khác về việc sử dụng ngôn ngữ trên mạng xã hội, ảnh hưởng của

trong giáo dục đại học: Một trường hợp về lợi ích của E Leaning”
của Kevin P. Brady, Lori B. Holcomb và Bethany V. Smith; bài viết
“Social Network Theory and Educational Change/Lý thuyết mạng xã
hội và sự biến đổi của giáo dục” của Choi vào năm 2010;…
1. Một số nhận xét
1.2. Kết quả của các nghiên cứu đã công bố
Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu trên đã làm rõ được một
số nội dung lớn như sau:
Thứ nhất, khẳng định sự gia tăng và phát triển không ngừng

của các trang mạng xã hội. Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng xã

hội khác nhau như Facebook, Youtube, Twitter, MySpace… Mỗi
mạng xã hội có một sự thành công nhất định dựa trên sự phù hợp với
những yếu tố về địa lý, văn hóa…
Thứ hai, chứng minh được mức độ sử dụng mạng xã hội
ngày càng phổ biến. Rất nhiều người đã biết cách sử dụng mạng xã
hội một cách hiệu quả. Họ sử dụng mạng xã hội là nơi để cung cấp
thểm cho mình nguồn tri thức, nâng cao giá trị bản thân, là nơi để
gắn kết cộng đồng, là nơi để sẻ chia những bất hạnh, niềm vui của
những người có cùng trái tim biết thông cảm và giúp đỡ những người
có hoàn cảnh đáng thương, cần sự trợ giúp của xã hội.
Thứ ba, phân tích được một số tác động của mạng xã hội
đến đời sống xã hội. Sự phát tán thông tin từ mạng xã hội rất nhanh
và dễ dàng, tạo môi trường để những kẻ xấu lợi dụng, gây nguy hại
đến tư tưởng, tinh thần của người dùng mạng xã hội. Những tác hại
tiêu cực từ internet, đã phần nào làm hạn chế các giá trị đạo đức, văn
hóa nhân văn của một bộ phận thanh thiếu niên hiện nay.
Từ những lý do trên có thể thấy sự ra đời và phát triển của
mạng xã hội đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống con

người, đời sống xã hội. Việc phân tích, khảo sát và phân tích thực
trạng của mạng xã hội ở Việt Nam và đánh giá và các yếu tố ảnh
hưởng đến mạng xã hội ở Việt Nam trên các lĩnh vực sẽ là tiền đề
quan trọng trong việc tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về ảnh hưởng của
mạng xã hội nói chung và mạng xã hội Facebook nói riêng đối với
các đối tượng cụ thể trong đời sống xã hội, cụ thể trong đề tài này là
sinh viên.
Cũng từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên, chúng tôi nhận
thấy, dù đã có nhiều đề tài, công bố khoa học về mạng xã hội, ảnh
hưởng của mạng xã hội tới đời sống con người nói chung và ở Việt
Nam nói riêng, nhưng vấn đề phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội
Facebook tới sinh viên (cụ thể là trong việc hệ thống và đời sống
sinh viên) vẫn chưa được đề tài nào đề cập trực tiếp, phân tích
chuyên sâu và do đó cần được tiếp tục làm rõ. Đã có một số nghiên
cứu nổi bật về vị trí, vai trò của mạng xã hội đối với thanh niên hoặc
giới trẻ hiện nay, nhưng việc bàn luận chuyên sâu về đối tượng sinh
viên (một bộ phận đặc thù của thanh niên/giới trẻ) vẫn là một đề tài
mới. Xác định được khoảng trống nghiên cứu này là tiền đề quan
trọng để triển khai những nội dung tiếp theo của luận án.

Chương 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. Một số khái niệm liên quan tới vấn đề nghiên cứu

2.1. Khái niệm “sinh viên”, “học tập” và “đời sống”
Sinh viên là một bộ phận đặc thù trong cộng đồng thanh niên
của xã hội. Có thể hiểu ngắn gọn, sinh viên là những người đang theo
học bậc đại học một cách chính thức tại các cơ sở giáo dục đại học,
nghĩa là “những cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân,

các mạng lưới được tổ chức theo các tiêu chí như quốc gia, thành
phố, nơi làm việc, trường đại học,… để liên kết với người khác. Khả
năng truyền tải và lưu trữ dữ liệu tuyệt vời của Facebook cho phép
việc truyền tải và lưu trữ dữ liệu với độ bao phủ dung lượng đa dạng.
Facebook cho phép người dùng lưu trữ thông tin và sắp xếp có hệ
thống theo thời gian sử dụng. Nhờ đó, người dùng có thể tìm kiếm lại
các dữ liệu đã từng đăng tải hoặc tương tác trên Faecbook.
2. Một số lý thuyết áp dụng trong đề tài
2.3. Lý thuyết lựa chọn hợp lý (Rationl choice theory)
Lý thuyết này được áp dụng để giải thích vì sao sinh viên lựa
chọn mạng xã hội Facebook để sử dụng trong quá trình học tập,
tương tác với bạn bè, gia đình, tham gia hoạt động ngoại khóa và hỗ
trợ cho việc làm thêm. Từ đó, dẫn đến sự thay đổi như thế nào trong
đời sống của sinh viên.
2.3. Lý thuyết xã hội hóa
Trong bối cảnh xã hội phát triển nhanh chóng về công nghệ
thông tin, cùng với sự hội nhập và giao thoa văn hóa mạnh mẽ, môi
trường thông tin đại chúng ngày càng trở nên quan trọng. Đây là
phương tiện, công cụ để truyền tải những thông tin, giá trị, trao đổi
thông tin, giao lưu..ền thông đại chúng rút ngắn khoảng cách về
thời gian và không gian khiến cho con người gần gũi nhau hơn. Sự ra
đời của mạng xã hội, các phương tiện truyền thông đại chúng đã đưa
con người đến với những khám phá mới, quan niệm mới nhanh
chóng hơn.
2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
2.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
2.4. Phương pháp trưng cầu điều tra bằng bẳng hỏi
2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu

2. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu
2.5. Trường ĐHKHXH&NV
2.5. Trường ĐHKHTN
2.5. Trường ĐHBKHN

Chương 3.
SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK VÀ
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
3. Thực trạng sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh
viên hiện nay

Theo kết quả khảo sát mà tác giả triển khai, có tới 81,5%
sinh viên được hỏi trả lời rằng Facebook là mạng xã hội mà họ sử
dụng nhiều nhất. Tỷ lệ sử dụng đối với các xã hội lớn khác như
YouTube, Instagram, Zalo,… đều thấp hơn nhiều so với Facebook.
Cụ thể hơn, về mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên, một
khảo sát gần đây đã chỉ ra những mục đích chủ yếu sau: tìm kiếm,
cập nhật thông tin xã hội; làm quen bạn mới, giữ liên lạc với bạn cũ;
liên lạc với gia đình bạn bè; chia sẻ thông tin; giải trí; tìm kiếm việc
làm; hỗ trợ học tập và làm việc; mua sắm trực tuyến; bán hàng trực
tuyến và một số mục đích khác. Tần suất sử dụng Facebook có sự
khác biệt đối trong sinh viên do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau như: quỹ thời gian, không gian, các công việc mang tính chất
giải trí và học tập,…
Đáng chú ý là, trong cuộc khảo sát phục vụ trực tiếp cho đề
tài luận án này, chúng tôi cũng thu được kết quả tương tự khi những
thời điểm mà sinh viên thường sử dụng Facebook vẫn là: trong thời
gian nghỉ ngơi ở nhà, bất kể lúc nào có thể, giữa giờ nghỉ giải lao
trên lớp. Với kết quả mà chúng tôi khảo sát được, đa số sinh viên

truyền thống thay đổi về bản chất cũng như cách thức kiến thức được
truyền thụ cho người học. Đại dịch COVID-19 là một minh chứng rõ
nét nhất về việc trao đổi thông tin học tập thông qua các nền tảng
mạng xã hội mà Facebook cũng không ngoại lệ. Khi đại dịch
COVID-19 bùng nổ trong năm 2020, việc học tập theo mô hình
truyền thống bị tạm hoãn do tình trạng lây lan dịch bệnh.
3.2. Tìm kiếm tài liệu
Liên quan trực tiếp đến học tập, Facebook có thể cung cấp
tính năng tìm kiếm, chia sẻ tài liệu học tập hiệu quả cho sinh viên.
Facebook giúp cho sinh viên tiếp cận và chọn lọc các nội dung tài
liệu học tập với nhu cầu của mình. Với sự tiện ích của Facebook việc
các sinh viên dễ dàng tiếp cận nguồn tài liệu mở và các chuyên gia
trong lĩnh vực mà họ quan tâm dễ dàng hơn trước đây. Bên cạnh việc
tìm kiếm, chia sẻ tài liệu học tập, việc trao đổi thông tin học tập trên
Facebook cũng trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn.
3.2. Kết quả học tập
Ngoại trừ một số tính năng đặc thù (ví dụ: tính năng hỗ trợ
học trực tuyến chỉ được sử dụng nhiều gần đây trong thời gian dịch
bệnh Covid-19), Facebook được sinh viên sử dụng như một phương
tiện hỗ trợ hữu hiệu trong hầu hết các mục đích quan trọng liên quan
đến học tập như: cập nhật thông tin về việc học; tìm hiểu về các khóa
học; tìm kiếm tài liệu; trao đổi với bạn bè về việc học; học nhóm;…
Đáng chú ý là, những mục đích có liên quan đến tương tác với giáo
viên (trao đổi thông tin với giáo viện, học trực tuyến với giáo viên)
đều có tỷ lệ thâp hơn tương đối rõ rệt. Điều này phần nào cho thấy,
sinh viên cảm thấy thoải mái, thuận tiện hơn khi sử dụng Facebook
chủ yếu cho những hoạt động mang tính cá thể hoặc có tương tác với
bạn bè; đồng thời, rất có khả năng một bộ phận giảng viên đại học

cũng chưa dành nhiều sự quan tâm tới việc tương tác trực tiếp với
sinh viên qua mạng xã hội này. Hơn nữa, hoạt động nghiên cứu khoa
học trong sinh viên cũng được hỗ trợ bởi các tính năng của
Facebook. Các trang mạng xã hội nói chung và Facebook nói riêng
đều có các tính năng hỗ trợ trong việc nghiên cứu khoa học. Người
dùng sử dụng kết hợp hai nền tảng Google Forms và Facebook để
thực hiện khảo sát và đưa ra được những số liệu nhanh chóng trên
quy mô mẫu nghiên cứu lớn. Điều này giúp các nhà khoa học và
những người tham gia nghiên cứu tiết kiệm được thời gian, công sức,
chi phí.

Chương 4.
SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK VỚI CÁC HOẠT
ĐỘNG KHÁC TRONG ĐỜI SỐNG CỦA SINH VIÊN

4. Sử dụng mạng xã hội Facebook và quan hệ với bố mẹ
của sinh viên

Với các đặc tính của mình, giao tiếp giữa các thành viên
trong gia đình trên Facebook có thể trở nên linh hoạt và diễn ra trên
phạm vi rộng hơn nhiều so với khung cảnh truyền thống. Đặc biệt,
các tương tác trực tuyến như vậy qua Facebook có thể giảm bớt tính
thứ bậc, khiến các bên có thể nhìn nhận vai trò của bên còn lại theo
hướng bình đẳng hơn. Trong nhiều trường hợp, sinh viên sẽ tránh
được những áp lực trực tiếp từ cha mẹ và có quyền lựa chọn các
thông tin mà mình muốn chia sẻ với thành viên gia đình trên
Facebook; còn với cha mẹ, việc sử dụng Facebook có thể giúp họ
truyền đạt nhiều thông điệp khó chia sẻ được qua tương tác trực tiếp
cho con cái của mình. Không những vậy, ảnh hưởng của Facebook

4. Sử dụng mạng xã hội Facebook và hoạt động ngoại
khóa của sinh viên

Đối với hoạt động ngoại khóa, mạng xã hội Facebook đã và
đang tạo ra những biến đổi sâu sắc cả về loại hình và cách thức tổ
chức hoạt động ngoại khóa của sinh viên. Đáng chú ý là, nhiều sinh
viên đang cho thấy khả năng sử dụng mạng xã hội Facebook một
cách chủ động hơn để thiết kế và triển khai các hoạt động ngoại khóa
phù hợp với nhu cầu thực tế thay vì sự phụ thuộc vào các hoạt động
ngoại khóa tương đối cố định được cung cấp sẵn trong cơ sở giáo
dục của họ.
4. Sử dụng mạng xã hội Facebook và việc làm thêm của
sinh viên

Đối với việc làm, để có cái nhìn đầy đủ hơn, luận án xác
định rõ hai nhóm sinh viên cụ thể là nhóm sinh viên không/chưa đi
làm và nhóm sinh viên vừa học vừa làm. Với nhóm thứ nhất,
Facebook có thể hỗ trợ nhiều cho công việc học tập như: tìm kiếm,
chia sẻ tài liệu học tập; trao đổi thông tin học tập; nghiên cứu khoa
học. Mặt khác, về đến việc rèn luyện kỹ năng, Facebook cũng giúp
sinh viên phát triển những kỹ năng xã hội, kỹ năng nghề nghiệp và
kỹ năng sống nói chung, đồng thời mang đến nhiều lợi ích trong việc
rèn luyện thái độ, một cách tích cực. Đối với nhóm sinh viên vừa học
vừa làm, có thể thấy, mạng xã hội Facebook thể hiện tầm ảnh hưởng
trong vấn đề việc làm của sinh viên qua những mặt tiêu biểu là: thứ
nhất, tìm kiếm thông tin về việc làm; thứ hai, sử dụng các tiện ích để
triển khai công việc; thứ ba, khai thác thông tin để phục vụ công
việc; thứ tư, chia sẻ thông tin về việc làm.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết luận
Tuy thời sinh viên là đối tượng nghiên cứu quan trọng của
nhiều công trình khoa học về xã hội học, nhưng việc nghiên cứu ảnh
hưởng của mạng xã hội nói chung và mạng xã hội Facebook nói
riêng đến một số phương diện chủ yếu gắn với nhóm đối tượng này
vẫn là một nhiệm vụ bức thiết và cần được tiếp tục luận giải chuyên
sâu. Xuất phát từ lý do đó, trong luận án này, chúng tôi đã tập trung
thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể với những kết quả cơ
bản thu được như sau:
Thứ nhất, luận án đã tổng hợp và phân tích các kết quả
nghiên cứu của công trình những công trình có liên quan đã công bố
theo ba mảng vấn đề lớn là: các tài liệu có liên quan đến lý thuyết về
mạng xã hội và mạng xã hội Facebook; các tài liệu có liên quan đến
học tập và đời sống sinh viên; các tài liệu có liên quan đến ảnh
hưởng của mạng xã hội nói chung và mạng xã hội Facebook nói
riêng đến sinh viên. Trên cơ sở đó, chúng tôi nhận thấy, việc nghiên
cứu về ảnh hưởng của mạng xã hội tới thanh niên/giới trẻ ở Việt
Nam đã được một số học giả thực hiện, nhưng đề tài nghiên cứu trực
tiếp về ảnh hưởng của mạng xã hội Facebook tới học tập và đời sống
của sinh viên vẫn là một khoảng trống cần được quan tâm, tạo tiền đề
để chúng tôi tiến hành triển khai các nội dung cụ thể trong luận án
này.
Thứ hai, luận án đã phần nào làm rõ các khái niệm cơ bản
của đề tài là khái niệm sinh viên , khái niệm ảnh hưởng và khái niệm
mạng xã hội. Tác giả xác định rõ, đây là những khái niệm nền tảng
trong luận án và việc làm rõ nội hàm của chúng có vai trò rất quan
trọng. Chúng tôi cũng đã giới thiệu khái quát về sự hình thành và

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *