Tuổi thai – Khoa nhi – Cẩm nang MSD – Phiên bản dành cho chuyên gia

Nguồn chủ đề

Tuổi thai được định nghĩa một cách lỏng lẻo là số tuần giữa ngày đầu tiên của kỳ kinh nguyệt cuối cùng của mẹ và ngày sinh. Chính xác hơn, tuổi thai là sự khác biệt giữa 14 ngày trước ngày thụ thai và ngày sinh. Tuổi thai không phải là tuổi thai thực sự của bào thai, nhưng nó là tiêu chuẩn chung của các bác sĩ sản khoa và sơ sinh để thảo luận về sự trưởng thành của bào thai.

Tuổi phôi là thời gian từ ngày thụ thai đến ngày sinh và ít hơn 2 tuần so với tuổi thai. Phụ nữ có thể ước tính chính xác ngày thụ thai bằng cách tính ngày rụng trứng bằng phép thử tại nhà và/hoặc đo nhiệt độ nền của cơ thể. Tuy nhiên, ngày thụ thai chỉ được biết chắc chắn khi sử dụng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm hoặc các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khác.

Tuổi thai có thể ước tính có thể dựa trên

  • Ngày thụ tinh

  • Ngày đầu tiên của kỳ kinh nguyệt cuối cùng và chu kỳ kinh nguyệt

  • Siêu âm thai

  • Các đặc điểm sinh lý sau sinh (ví dụ, sử dụng điểm Ballard)

The estimated date of confinement (EDC) là ngày sinh được dự kiến (dự kiến sinh – DKS). DKS Ngày sinh dự kiến có thể được tính như sau

  • Ngày thụ thai + 266 ngày

  • Kỳ kinh cuối (KKC) + 280 ngày (40 tuần) đối với phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn kéo dài 28 ngày/chu kỳ

  • KKC + 280 ngày + (độ dài chu kỳ- 28 ngày) dành cho phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn kéo dài hơn 28 ngày

Khi thời kỳ đều đều đặn và được ghi lại, lịch sử kinh nguyệt tương đối đáng tin cậy.

Đo siêu âm thai nhi trong thai kì thứ nhất cho ước tính chính xác nhất về tuổi thai Khi chu kỳ kinh nguyệt không đều hoặc dữ liệu không đáng tin cậy hoặc không có, siêu âm có thể là nguồn duy nhất của dự kiến sinh DKS Đo siêu âm thai nhi trong thai kì thứ nhất cho ước tính chính xác nhất về tuổi thai Khi chu kỳ kinh nguyệt không đều hoặc dữ liệu không đáng tin cậy hoặc không có, siêu âm có thể là nguồn duy nhất của dự kiến sinh DKS Trong trường hợp ngày DKS tính theo chu kì kinh nguyệt (xem Hiệp hội Sản – Phụ khoa Mỹ (ACOG): Methods for Estimating Due Date – Phương pháp ước lượng ngày dự kiến sinh) ACOG khuyến cáo sử dụng ngày DKS dựa trên siêu âm nếu nó khác với ngày tính theo

  • > 5 ngày 5 ngày: đến 8 6/7 tuần tuổi thai

  • > 7 ngày: Đối với 9 đến 13 6/7 tuần tuổi thai

Vì các ước lượng siêu âm ít chính xác hơn vào cuối thai kỳ, nên hiếm khi sử dụng các kết quả siêu âm của thai kì quý thứ 2 và thứ 3 để tính DKS mà nên xem xét lại những kết quả được thực hiện trong quý thứ nhất của thai kỳ.

Khám lâm sàng trẻ sơ sinh cũng cho phép các bác sĩ lâm sàng ước lượng tuổi thai bằng cách sử dụng Điểm Ballard Đánh giá tuổi thai – Thang điểm Ballard mới Đánh giá tuổi thai - Thang điểm Ballard mới . Điểm Ballard dựa trên sự trưởng thành của thể chất và hệ cơ thần kinh và có thể sử dụng đến 4 ngày sau khi sinh (trên thực tế, điểm Ballard thường được sử dụng trong 24 giờ đầu). Sự phát triển của thần kinh cơ hằng định hơn theo thời gian so với các đặc điểm sinh lý có thể trưởng thành nhanh chóng sau khi sinh. Tuy nhiên, các dấu hiệu thần kinh cơ có thể bị ảnh hưởng bởi bệnh tật và thuốc (ví dụ magnesium sulfate trong khi chuyển dạ). Bởi vì điểm số Ballard là chính xác chỉ trong vòng cộng hoặc trừ 2 tuần, nên nó chỉ được sử dụng để xác định tuổi thai khi không có thông tin sản khoa đáng tin cậy về thời gian thai nghén và kết quả khám lâm sàng.

Đánh giá tuổi thai bằng điểm mới Ballard.

Đánh giá tuổi thai bằng điểm mới Ballard.

Điểm được đánh giá cho thần kinh cơ và đặc điểm thể chất. (Được xây dựng bởi Ballard JL, Khoury JC, Wedig K, và cộng sự: Điểm Ballard mới, được mở rộng bao gồm những trẻ sơ sinh cực non. Tạp chí Nhi khoa 119 (3): 417-423, 1991; được sử dụng với sự cho phép của Công ty CV Mosby.)

Dựa vào tuổi thai, mỗi trẻ sơ sinh được phân loại là

Thông tin thêm

  • Methods for estimating due date Phương pháp ước tính dự kiến sinh từ Trường Sản phụ khoa Mỹ (ACOG)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *