Nhấn đúng trọng âm giúp tự tin khi giao tiếp tiếng Anh và có ngữ điệu hơn. Tuy nhiên, làm thế nào để đọc, nói đúng trọng âm? Có quy tắc hay lưu ý gì khi nhấn trọng âm? Bài viết dưới đây của ELSA Speak sẽ chia sẻ với các bạn cách nhấn trọng âm từ có 2 âm tiết một cách chính xác nhất.
Âm tiết là gì?
Trước khi tìm hiểu quy tắc nhấn trọng âm, bạn cần phải biết xác định số lượng và vị trí âm tiết trong 1 từ. Âm tiết được kết hợp từ 1 nguyên âm hoặc sự kết hợp giữa nguyên âm với 1 hoặc nhiều phụ âm. Vậy, điều kiện để tạo thành 1 âm tiết là phải chứa nguyên âm. Tuy nhiên, trong trường hợp nguyên âm đó là /ə/, bạn có quyền lược bỏ nó khi xác định âm tiết.
Kiểm tra phát âm với bài tập sau:
{{ sentences[sIndex].text }}
Click to start recording!
Recording… Click to stop!
Việc xác định số lượng âm tiết quyết định đến cách đánh trọng âm và nhấn nhá ngữ điệu khi giao tiếp. Vậy nên, cách nhanh nhất để bạn quen thuộc và ghi nhớ âm tiết là sử dụng từ điển khi học từ mới.
Trọng âm trong tiếng anh là gì?
Trọng âm là những âm tiết được đọc to, rõ ràng hơn khi phát âm. Đặc biệt, từ 1 âm tiết sẽ không có trọng âm, bạn không thể đọc bật nó lên và so sánh với các âm tiết khác. Trong tiếng Anh, trọng âm được kí hiệu bằng dấu phẩy phía trước (‘) âm tiết được nhấn trọng âm.
Ví dụ: Từ beauty có phiên âm là /ˈbjuː.ti/, dấu phẩy đặt ở âm tiết đầu tiên nên trọng âm sẽ rơi vào âm tiết đầu.
Tại sao phải học quy tắc đánh trọng âm?
Nhấn trọng âm giúp bạn phát âm chuẩn
Khi nghe người bản xứ giao tiếp, ngữ điệu của họ rất tự nhiên vì họ nhấn trọng âm chuẩn xác. Vậy nên, điều tiên quyết để phát âm đúng và trôi chảy là học cách đánh trọng âm. Khi làm được điều này, bạn sẽ tựu tin hơn khi trò chuyện và thảo luận các vấn đề bằng tiếng Anh.
Phân biệt các từ dễ nhầm lẫn bằng cách nhấn trọng âm
Khi giao tiếp, rất ít người có thể nghe và phân biệt được từ “desert” là “sa mạc” hay “bỏ rơi”. Ngoài việc xác định từ loại rồi dịch nghĩa, cách dễ dàng nhất là xem nó nhấn trọng âm ở âm tiết thứ nhất hay thứ hai. Nếu là danh từ và nhấn âm một, desert có nghĩa là “sa mạc”. Ngược lại, nếu là động từ và nhấn âm hai từ nghĩa của nó là “bỏ rơi”.
Vậy nên, nhấn trọng âm giúp bạn phân biệt được các từ dễ nhầm lẫn, gia tăng kỹ năng nghe trong giao tiếp và học tập.
Đánh trọng âm tránh những nhầm lẫn khi giao tiếp
Như đã nói ở trên, có những từ ngữ chỉ cần đọc sai ngữ điệu đã biến thành một nghĩa khác. Chắc hẳn bạn không muốn đối phương hiểu nhầm thông điệp truyền tải của mình đúng không nào? Vậy nê, cách tốt nhất là luyện phát âm thật chuẩn ngay từ lúc đầu.
Quy tắc nhấn trọng âm của từ có 2 âm tiết
Trong tiếng Anh, trọng âm là dấu hiệu để phân biệt ý nghĩa các từ. Nếu đọc không đúng trọng âm, từ có thể mang một ý nghĩa khác. Trong bài viết này chúng ta sẽ tập trung đề cập tới cách nhấn trọng âm đối với các từ có hai âm tiết.
Dưới đây là quy tắc chung được áp dụng đối với việc xác định và nhấn trọng âm từ có 2 âm tiết:
Danh từ, tính từ có 2 âm tiết
Phần lớn danh từ, hoặc tính từ có 2 âm tiết có trọng âm nhấn ở âm tiết đầu tiên.
Ví dụ:
– Danh từ: bookshelf /ˈbʊk.ʃelf/, camera /ˈkæm.rə/, cocktail /ˈkɒk.teɪl/, kingdom /ˈkɪŋ.dəm/, comment /ˈkɒm.ent/
– Tính từ: fishy /ˈfɪʃ.i/, sleepy /ˈsliː.pi/, noisy /ˈnɔɪ.zi/, easy /ˈiː.zi/, hardy /ˈhɑː.di/
Cũng có một số ngoại lệ như: Campaign /kæmˈpeɪn, tonight /təˈnaɪt/, Chinese /tʃaɪˈniːz/, today /təˈdeɪ/, mistake /mɪˈsteɪk/.
Động từ có 2 âm tiết
Phần lớn trọng âm của động từ có 2 âm tiết rơi vào âm tiết thứ 2.
Ví dụ: affect /əˈfekt/, rewrite /riːˈraɪt/, collapse /kəˈlæps, exclude /ɪkˈskluːd/, pollute /pəˈluːt/.
Tuy nhiên cũng tồn tại một số trường hợp đặc biệt. Trọng âm của động từ rơi vào âm tiết thứ nhất nếu như âm thứ hai của từ là nguyên âm ngắn, và được kết thúc bằng một phụ âm hoặc không có phụ âm cuối như “-er, en, ish, age”:
Ví dụ: finish /ˈfɪn.ɪʃ/, shorten /ˈʃɔː.tən/, harden /ˈhɑː.dən/, polish /ˈpɒl.ɪʃ/ , damage /ˈdæm.ɪdʒ/
Một số trường hợp đặc biệt
- Khi từ có hai âm tiết và kết thúc bằng “ever’ thì trọng âm sẽ rơi vào chính “ever”.
Ví dụ: however /ˌhaʊˈev.ər/, every /ˈev.ri/, whatever /wɒtˈev.ər/, forever /fəˈre.vər/, whoever /huːˈev.ər/
- Nếu từ có hai âm tiết và kết thúc bằng các đuôi như “how, what, where”, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết đầu tiên.
Ví dụ: somehow /ˈsʌm.haʊ/, anywhere /ˈen.i.weər/, somewhat /ˈsʌm.wɒt/
- Nếu âm tiết của từ có chứa “ow”, trọng âm của từ sẽ rơi vào âm thứ nhất.
Ví dụ: follow /ˈfɒl.əʊ/, swallow /ˈswɒl.əʊ/, borrow /ˈbɒr.əʊ/, narrow /ˈnær.əʊ/
Quy tắc nhấn trọng âm dành cho từ có hai cách phát âm
Trong tiếng Anh tồn tại một số từ có hai cách phát âm. Mỗi cách phát âm sẽ biểu thị một ý nghĩa khác hoặc từ loại khác của từ đó. Vì thế việc phát âm chuẩn và đúng trọng âm của từ có 2 âm tiết trở nên vô cùng quan trọng. Vì khi đọc sai, nhấn trọng âm không đúng sẽ khiến cho từ mang một ý nghĩa mới, không đúng điều mà người nói muốn diễn đạt ban đầu.
Từ có hai âm tiết với 2 cách đọc
Các từ có 2 âm tiết với 2 cách đọc khác nhau tùy vào hoàn cảnh,vị trí trong câu để nhấn trọng âm chính xác.
Ví dụ:
Record ˈrekɔːd/: từ loại là danh từ, nghĩa là bản báo cáo. Trọng âm rơi vào âm tiết đầu tiên.
Record /rɪˈkɔːd/: từ loại là động từ, nghĩa là báo cáo, ghi chép. Trọng âm của từ rơi vào âm tiết thứ hai.
Hoặc
Present / ‘prezənt/: từ loại là danh từ, nghĩa là món quà hoặc hiện tại. Trọng âm rơi vào âm tiết đầu tiên.
Present / pri’zent/: từ loại là động từ, nghĩa là giới thiệu, tặng. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Một số lưu ý khi nhấn trọng âm với từ có 2 cách phát âm.
- Nếu từ có hai âm tiết và được bắt đầu bằng một chữ “a”, trọng âm của từ đó rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: alone /əˈləʊn/, agree /əˈɡriː/, alack /əˈlæk/, amass /əˈmæs/, affect /əˈfekt/
- Trọng âm của đại từ phản thân nằm ở âm tiết thứ hai.
Ví dụ: myself /maɪˈself/, himself /hɪmˈself/, herself /hɜːˈself/, themself /ðəmˈself/, yourself /jɔːˈself/
- Nếu từ có hai âm tiết kết thúc bằng “y” thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai, chữ “y” cuối từ được phát âm là /ai/.
Ví dụ: comply /kəmˈplaɪ/, imply /ɪmˈplaɪ/, apply /əˈplaɪ/, rely /rɪˈlɑɪ /, deny /dɪˈnaɪ/
- Các từ bắt đầu bằng “every” trọng âm sẽ rơi vào chính “every”.
Ví dụ: everyone /ˈev.ri.wʌn/, everywhere /ˈev.ri.weər/, everything /ˈev.ri.θɪŋ/, everybody /ˈev.riˌbɒd.i/, everyday /ˈev.ri.deɪ/
Cách nhấn trọng âm với từ có 3 âm tiết
Danh từ 3 âm tiết
Khi xác định trọng âm của danh từ có ba âm tiết, nếu âm tiết thứ hai chứa âm yếu /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: Từ pharmacy (tiệm thuốc) là danh từ có 3 âm tiết. Phiên âm của nó là /ˈfɑːrməsi/ và chứa âm /ə/ ở âm tiết thứ hai. Vậy nên, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Tính từ có 3 âm tiết
Đối với tính từ có 3 âm tiết, nếu âm tiết thứ nhất là /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: Từ familiar (thân thuộc) là tính từ có ba âm tiết. Phiên âm của nó là /fəˈmɪl.i.ər/ và chưa âm /ə/ ở âm tiết đầu tiên. Như vậy, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ 2.
Trong trường hợp tính từ 3 âm tiết, chứa nguyên âm ngắn ở âm tiết cuối và nguyên âm dài ở âm tiết thứ hai thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: Từ annoying (khó chịu) có phiên âm là /əˈnɔɪɪŋ/. Vậy nên, khi đọc sẽ nhấn trọng âm ở âm thứ hai.
Động từ có 3 âm tiết
Khi xét động từ có 3 âm tiết kết thúc bằng 1 phụ âm và âm tiết thứ 3 có nguyên âm ngắn, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ 2.
Ví dụ: encounter (bắt gặp) có phiên âm là /iŋ’kauntə/ và trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
Nếu động từ có 3 âm tiết kết thúc bằng 2 phụ âm trở lên hay âm tiết thứ 3 là nguyên âm đôi, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: Từ compromise (thỏa hiệp) là động từ có 3 âm tiết, phiên âm là /ˈkɒm.prə.maɪz/. Như vậy, dễ dàng nhận thấy trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Mẹo ghi nhớ cách nhấn trọng âm chuẩn trong tiếng anh
Bài thơ trọng âm
Nắm rõ quy tắc trọng âm tiếng Anh cơ bản sẽ giúp bạn cải thiện kỹ năng phát âm, tự tin giao tiếp như người bản địa. Bạn có thể áp dụng bài thơ sau để gia tăng khả năng ghi nhớ và luyện tập dễ dàng hơn mỗi ngày.
“Hầu hết danh, tính hai âm
Và danh từ ghép nhấn âm tiết đầu
Động hai âm tiết nhấn sau
Động, tính từ ghép nhấn từ tố hai”
Bài tập trọng âm
Để ghi nhớ lý thuyết vừa học, cách nhanh nhất là áp dụng chúng vào bài tập thực tế. Bạn hãy thử tìm từ có cách nhấn trọng âm khác với các từ còn lại trong 5 câu dưới đây:
1. A. darkness B. warmth C. market D. remark
2. A. direct B. idea C. suppose D. figure
3. A. standard B. happen C. handsome D. destroy
4. A. ability B. acceptable C. education D. hilarious
5. A. provide B. product C. promote D. profess
Đáp án: 1D 2D 3D 4C 5B
>>> Xem thêm: Phát âm tiếng Anh: Cách phát âm /ɪə/, /eə/ và /ʊə/ chuẩn nhất
>>> Xem thêm: Cách phát âm /t/ và /d/ trong tiếng Anh – Mỹ cực chuẩn
>>> Xem thêm: 85 Từ vựng tiếng Anh về cơ thể người có phiên âm đầy đủ nhất
ELSA Speak – ứng dụng luyện phát âm chuẩn chỉnh như người bản ngữ
Đọc đúng trọng âm luôn là thử thách đối với hầu hết người học tiếng Anh. Phần lớn người học thường quên mất việc nhấn trọng âm, dẫn đến phát âm không chuẩn, người nghe không hiểu, còn người sẽ gặp khó khăn khi nghe người bản xứ nói.
Hiểu được điều này, ELSA Speak đã thiết kế lộ trình học để hỗ trợ tốt nhất việc phát âm và nhấn trọng âm chuẩn như người bản ngữ. Người học sẽ tiếp cận được với các bài học luyện tập phát âm của tất cả 44 âm tiết trong tiếng Anh theo bảng phiên âm quốc tế IPA.
Ứng dụng công nghệ nhận diện giọng nói AI tiên tiến nhất, ELSA Speak là App xác định trọng âm chuẩn, giúp người học phát hiện và sửa lỗi sai khi phát âm tiếng Anh. Từ điển phát âm chuyên biệt cũng hỗ trợ hiệu quả trong luyện tập phát âm cũng như bổ sung vốn từ vựng.
Với hàng ngàn bài học, luyện tập, App học từ vựng tiếng Anh ELSA Speak đã giúp cho 90% người học phát âm chuẩn, nhấn đúng trọng âm. Nhờ đó, họ cảm thấy tự tin trong giao tiếp. 95% người dùng không còn ngượng ngùng khi nói tiếng Anh và có tới 68% người dùng có thể giao tiếp tiếng Anh lưu loát.
Để cải thiện khả năng phát âm và nhấn trọng âm của mình, bạn hãy tải và trải nghiệm ngay các bài học của ELSA Speak nhé.