Một cá nhân đi khỏi nơi đăng ký thường trú để sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn khác với địa phương đăng ký thường trú thì phải có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú tạm vắng tại địa phương đó.
Vậy, thủ tục đăng ký tạm trú tạm vắng cần những giấy tờ gì? Những trường hợp nào cần khai báo tạm vắng? Thủ tục khai báo tạm vắng cần những gì? Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6557 sẵn sàng cung cấp các thủ tục pháp lý cho quý khách hàng mọi lúc mọi nơi theo đúng phương châm “tận tâm – tận tình – chính xác”.
Điều kiện đăng ký tạm trú
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú năm 2020, điều kiện để đăng ký tạm trú sẽ như sau:
Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Tổng đài tư vấn tạm trú, tạm vắng năm 2022: 1900 6557
Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ
Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
Thủ tục đăng ký tạm trú được quy định tại Luật cư trú năm 2020 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
Theo đó, hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
– Chứng minh thư nhân dân/ thẻ căn cước/ hộ chiếu của người đăng ký tạm trú;
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Trường hợp thuê nhà, mượn nhà hoặc ở nhờ cần có sự đồng ý bằng văn bản của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ.
– 02 Ảnh 3 x 4cm
– Giấy đăng ký kết hôn (bản sao) nếu có vợ/chồng đăng ký kèm
– Giấy khai sinh con (bảo sao) nếu có con đăng ký kèm
Trong khoảng thời gian 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người đăng ký tạm trú, trưởng công an xã, phường, thị trấn phải cấp sổ tạm trú cho người đăng ký tạm trú.
Việc đăng ký tạm trú phải được thực hiện trong thời hạn nhất định, kể từ thời điểm chuyển đến địa phương đó sinh sống, làm việc, học tập, công tác. Nếu không thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú đúng thời hạn thì có thể bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
Thủ tục đăng ký tạm vắng?
Những người thuộc diện như sau phải đăng ký tạm vắng theo quy định của pháp luật, bao gồm:
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các trường hợp trên, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.
Hồ sơ cần chuẩn bị khi khai báo tạm vắng bao gồm:
– Chứng minh nhân dân thư;
– Phiếu khai báo tạm vắng;
– Sổ hộ khẩu (bản sao);
Các bước thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú tạm vắng
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký tạm trú tạm vắng
Tùy thuộc vào các đối tượng có nhu cầu đăng ký tạm trú hoặc là những đối tượng thuộc diện phải đăng ký tạm vắng theo quy định của pháp luật sẽ chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo như nội dung đã nêu ở mục trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký tạm trú, tạm vắng
Người có nhu cầu đăng ký sẽ nộp hồ sơ tại công an xã, phường, trị trấn nơi tạm trú, tạm vắng. Sau đó cán bộ có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ và đối chiếu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì sẽ trao giấy biên nhận cho người nộp, nếu hồ sơ chưa đầy đủ sẽ yêu cầu sửa đổi bổ sung, nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì sẽ trả lời bằng văn bản trong đó có nêu rõ lý do.
Bước 3: Nhận kết quả đăng ký tạm trú
Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì công dân sẽ nộp lệ phí và nhận phiếu tạm trú hoặc là sổ tạm trú theo quy định.
Liên hệ tổng đài 1900 6557 để được tư vấn thủ tục đăng ký tạm trú tạm vắng
Qua bài viết này, tổng đài tư vấn 1900 6557 đã đem đến cho quý khách hàng các thông tin cần thiết về thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng khi có sự thay đổi về nơi ở khác với nơi đăng ký thường trú. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề đăng ký tạm trú tạm vắng năm 2022 cần những giấy tờ gì? khách hàng vui lòng gọi đến số 1900 6557 để gặp Luật sư, chuyên viên tư vấn. Chúng tôi sẽ tư vấn cụ thể cho từng trường hợp của khách hàng.
Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6557 sẽ đem đến cho quý khách hàng những giải đáp chính xác nhất, hiện hành nhất về các thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng, tách sổ hộ khẩu, chuyển hộ khẩu, đăng ký thường trú, các quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thủ tục đăng ký và quản lý cư trú… Tổng đài 1900 6557 luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng mọi lúc mọi nơi. Chúng tôi hứa sẽ đồng hành cùng Quý khách hàng trong mọi lĩnh vực của pháp luật.
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 – NƠI TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHANH CHÓNG, KỊP THỜI, HIỆU QUẢ.
Quý khách có thể tham khảo mục HỎI – ĐÁP liên quan đến nội dung trên như sau:
Mức phạt đối với chủ trọ và người thuê trọ khi không đăng ký tạm trú?
Câu hỏi:
Em là sinh viên, hiện ở trọ tại Tp.HCM. Em ở tại khu trọ này đã được một tháng, lúc đầu mới vào ở chủ trọ có đưa tờ giấy khai báo tạm trú nhưng em quên làm và chủ trọ cũng nhầm em với người ở trước nên không nhắc nộp giấy. Kết quả là vào đầu tháng 5 vừa rồi khi Công an phường tới kiểm tra tạm trú thì em và một số người khác vẫn chưa đăng kí tạm trú theo đúng quy định của pháp luật. Công an cũng đã tiến hành lập biên bản. Chủ trọ cho biết trường hợp của em mức phạt sẽ khác vì đây là lần thứ 2 khu trọ bị vi phạm về vấn đề này (lần thứ nhất cách đây cũng khoảng bốn tháng). Theo em như vậy là bất hợp lý, vì chủ nhà và em xét cho cùng vẫn là hai chủ thể tách biệt, nếu xét theo cảnh cáo hay tái phạm thì chủ trọ có thể bị phạt mức nặng hơn đợt trước vì đã là lần thứ 2 không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú, nhưng với em đây vẫn là lần vi phạm đầu tiên.
Vậy mức phạt với người thuê trọ và chủ trọ như thế nào mới phù hợp với quy định của pháp luật ạ? Tiền phạt của người vi phạm và chủ trọ là tách biệt nhau hay cùng chịu phạt như nhau ạ? em nên làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình?
Trả lời:
Với câu hỏi của bạn, Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
Và điều 10, điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:
“ Điều 10. Tình tiết tăng nặng
1.Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm hành chính có tổ chức;
b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm”
“ Điều 23. Phạt tiền
[…] 4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.”Theo như các quy định trên thì cả bạn và chủ trọ đều bị xử phạt hành chính mà cụ thể là phạt tiền (theo quy định tại điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012) vì có hành vi không đăng ký tạm trú, mức phạt sẽ là mức trung bình của khung tiền phạt (khung tiền phạt là từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nên mức trung bình của khung tiền phạt là 750.000 đồng).
Tuy nhiên, theo điểm c, khoản 1 điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính thì về nguyên tắc “Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng” để quyết định hình thức cũng như mức phạt cho phù hợp nhất.
Với trường hợp của bạn, do chủ trọ đã từng bị phạt vi phạm hành chính về vấn đề đăng ký tạm trú cho người ở trọ nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính (thời hạn này là 1 năm theo quy định tại khoản 1 điều 7 Luật xử lý vi phạm hành chính) mà chủ trọ lại tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm đã bị xử lý (như bạn trình bày thì lần vi phạm thứ hai cách lần vi phạm thứ nhất khoảng 4 tháng), cụ thể là không đăng ký tạm trú cho bạn là người ở trọ mới đến nên đây được coi là tái phạm – là tình tiết tăng nặng theo khoản b, điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Do có tình tiết tăng nặng nên chủ trọ sẽ chịu mức tiền phạt cao hơn mức tiền phạt của bạn nhưng không vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt ( tức không vượt quá 1.000.000 đồng).
Như vậy, mức xử phạt còn căn cứ vào tính chất, mức độ lỗi, các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ khác nên mức tiền phạt của bạn và chủ trọ là tách biệt, không giống như nhau vì chủ trọ có tình tiết tăng nặng hơn là “tái phạm” nên sẽ chịu mức phạt cao hơn bạn. Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn không nên chỉ nghe theo lời của chủ trọ mà để biết chính xác số tiền mình phải nộp phạt, bạn nên trực tiếp đến cơ quan công an xã, phường nơi bạn đang cư trú để biết và nộp phạt đúng quy định.