♣ Đại kinh tiểu quái 大驚小怪 sợ lớn hãi nhỏ. Tục cho sự bị người quở trách là quái. Như kiến quái 見怪 thấy trách, chiêu quái 招怪 vời lấy lời trách, v.v.
♣ Phật khẩu xà tâm 佛口蛇心 miệng Phật tâm xà, kẻ độc ngầm; kẻ hung ác gọi là phong thỉ trường xà 封豕長蛇 lợn lớn rắn dài.
♣ Tiểu nhân chi quá dã tất vấn 小人之過也,必文 tiểu nhân có lỗi tất che đậy (văn sức điều lỗi cho không phải là lỗi).
♣ Thiên kinh địa nghĩa 天經地義 nói cái đạo thường như trời đất không thể di dịch được.
♣ Yến dực 燕翼 chim yến ấp con. Vì thế nên người ta mưu tính cho đàn sau gọi là yến dực di mưu 燕翼詒謀. Nuôi nấng che chở cho nên người gọi là noãn dực 卵翼, v.v.
♣ Đại học chi đạo 大學之道 chưng đạo đại học. Chưng, dùng về lời nói liền nối nhau.
♣ Ðằng Văn-Công tương chi Sở 滕文公將之楚 Ðằng Văn-Công sắp đi sang nước Sở.
♣ Chi tử mỹ tha 之死靡他 đến chết chẳng tới ai.
♣ Thang sử nhân vấn chi 湯使人問之 vua Thang khiến người hỏi đấy (hỏi ai ? tức là hỏi Cát Bá, chữ chi đây là thay hai chữ Cát Bá).
♣ Chi tử vu quy 之子于歸 người ấy về nhà chồng.
♣ Phát minh tân lý 發明新理 phát minh ra lẽ mới, tự minh tâm khúc 自明心曲 tự tỏ khúc nhôi (khúc nôi), minh minh như thử 明明如此 rành rành như thế, quang minh lỗi lạc 光明磊落 sáng sủa dõng dạc, v.v.
♣ Đa kỳ hữu lễ 多其有禮 người có lễ lắm.
♣ Táng minh 喪明 mù mắt, ông Tử Hạ con chết khóc mù mắt, vì thế mới gọi sự con người chết là táng minh chi thống 喪明之痛.
♣ Xả bổn trục mạt 捨本逐末 bỏ cỗi rễ mà theo ngọn ngành
♣ Bổn cai như thử 本該如此 vốn lại phải như thế.
♣ Nhất bổn vạn lợi 一本萬利 một vốn muôn lời.
♣ Toàn phát toàn dũ 旋發旋愈 vụt phát vụt khỏi, họa bất toàn chủng 禍不旋踵 vạ chẳng kịp trở gót.
♣ Bất quân thủ 不龜手 tuy rét giá mà không nứt nở.
♣ Tống nhân hữu thiện vi bất quân thủ chi dược giả 宋人有善爲不龜手之藥者 (Tiêu dao du 逍遙遊) người nước Tống có kẻ khéo làm thứ thuốc không cóng tay.
♣ Sách Mạnh Tử 孟子 nói Thu dương dĩ bộc chi 秋陽以暴之 mặt trời mùa thu rọi xuống cho.
♣ Thiên tử đương dương 天子當陽 vua ngồi xoay về hướng nam.
♣ Dương vi tôn kính 陽爲尊敬 ngoài mặt tỏ ra dáng tôn kính.
♣ Xuất khẩu thành chương 出口成章 mở miệng nên văn chương.
♣ Nhân tài bối xuất 人才輩出 nhân tài ra nhiều.
♣ Hà xuất đồ 河出圖 sông hiện ra bản đồ.
♣ Xuất loại bạt tụy 出類拔萃 siêu việt hơn cả mọi người.
♣ Nhập bất phu xuất 入不敷出 số vào chẳng bằng số ra.
♣ Dương dương diên 烊烊焉 nhơn nhơn vậy.
♣ Tựu hữu đạo nhi chính diên 就有道而正焉 tới kẻ có đạo mà chất chính vậy. Ta quen đọc là chữ yên cả.
♣ Nhi kim an tại 而今安在 mà nay còn đâu, dĩ nhi 已而 đã mà.
♣ Nhi mưu động can qua ư bang nội 而謀動干戈於邦內 bèn mưu khởi sự đánh nhau ở trong nước.
♣ Lưu đãng vong phản 流蕩忘反 trôi giạt quên trở lại, lưu liên hoang vong 流連荒亡 lưu liên lu bù, nói kẻ chơi bời phóng túng không còn nghĩ gì.
♣ Ðất ngoài biên thùy, quan phải bổ lên vùng man rợ gọi là lưu quan 流官. Do người thổ trước nối đời làm gọi là thổ tư 土司, đổi phép bổ lưu quan thay thổ tư gọi là cải thổ quy lưu 改土歸司.
♣ Nước Trịnh nói với người nước Sở tự xưng nước mình là đông đạo chủ 東道主 nghĩa là người chủ ở phương đông. Tục gọi các chủ cổ phần công ty là cổ đông 股東 là do nghĩa đó.
♣ Khởi cư chú 起居注, cổ kim chú 古今注 đều là sách ghi chép chuyện cũ cả.
♣ Trú nhĩ vu mao 晝爾于茅 sớm đi lấy cỏ tranh.
♣ Chí vu kỳ hạ 至于岐下 đến chưng dưới núi Kỳ.
♣ Vu Thang hữu quang 于湯有光 so với vua Thang có ý sáng sủa hơn.
♣ Kỳ giác dã vu vu 其覺也于于 thửa biết vậy lờ mờ.
♣ Hu ta lân hề 于嗟麟兮 chao ơi con lân kia !
♣ Chế trúng nhị thiên thạch 制中二天石 phép đủ hai nghìn thạch.
♣ Kỳ nhân kỳ sự 其人其事 người ấy sự ấy.
♣ Bỉ ký chi tử 彼其之子 con người như thế kia.
♣ Dạ như hà ki 夜如何其 đêm thế nào kia, đêm thế nào ư !
Đánh giá:
Chia sẻ a ~
Thích bài này:
Thích
Đang tải…