Khi hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể làm đơn gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Sau đây, LuatVietnam xin gửi đến Mẫu đơn thuận tình ly hôn cụ thể nhất.
1. Mẫu đơn ly hôn thuận tình chuẩn mới nhất
Hiện nay, đơn ly hôn thuận tình được trình bày theo mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP (sửa đổi bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP). Dưới đây là mẫu ly hôn thuận tình:
Tải vềSửa/In biểu mẫu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….., ngày ….. tháng …. năm ………
ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
(V/v: Công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận về con cái, tài sản)
Kính gửi: Tòa án nhân dân ……………………………………………………..
Họ tên người yêu cầu:
1. Tên chồng: ………………………………….. Sinh năm: …………………….
Địa chỉ:………………………………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……………….……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………….. (nếu có)
2. Tên vợ: ………………………………….. Sinh năm: ………………………….
Địa chỉ……………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……………….……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………….. (nếu có)
Chúng tôi xin trình bày với Tòa án nhân dân……………….. việc như sau:
1. Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:
– Về quan hệ hôn nhân: ………………………………………………………….
– Về con chung:………………………………………………………………………………………….
– Về tài sản chung: ……………………………………………………………………………………
– Về công nợ:…………………………………………………………………………………………….
2. Lý do, mục đích yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề nêu trên: ………….
3. Căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề nêu trên:…………..
4. Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyế:………….…………………………………………………………..
5. Thông tin khác:……………………………………………………………
Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn gồm có:
1. Chứng minh nhân dân (bản chứng thực)
2. Sổ hộ khẩu (Bản chứng thực)
3. Giấy khai sinh (Bản chứng thực)
4. Đăng ký kết hôn
5. Một số giấy tờ khác có liên quan
Tôi cam kết những lời khai trong đơn là hoàn toàn đúng sự thực.
NGƯỜI YÊU CẦU
Vợ Chồng
Ngoài ra, để tìm hiểu thêm về cách viết cũng như những thắc mắc xung quanh mẫu đơn ly hôn thuận tình, để nhanh chóng nhất, độc giả có thể liên hệ ngay đến số tổng đài của chúng tôi 1900.6192 để được giải đáp, hỗ trợ.
2. Ví dụ về mẫu đơn ly hôn thuận tình chi tiết nhất
Tại bài viết này, LuatVietnam cũng xin gửi đến một ví dụ về nội dung trình bày chính trong Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình như sau:
Tải vềSửa/In biểu mẫu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……a.., ngày ….. tháng …. năm ………
ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
(V/v: Công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận về con cái, tài sản)
Kính gửi: Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh B
Họ tên người yêu cầu:
1. Tên chồng: Nguyễn Văn A Sinh năm: 1989
Địa chỉ: Xã A, huyện A, tỉnh B
Số điện thoại: …………….……(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………………………………………………………….. (nếu có)
2. Tên vợ: Nguyễn Thị B Sinh năm: 1989
Địa chỉ: Xã A, huyện A, tỉnh B
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………….……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………………………………………………………….. (nếu có)
Chúng tôi xin trình bày với Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh B việc như sau:
1. Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:
– Về quan hệ hôn nhân: Năm 2019, chúng tôi kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phòng tục truyền thống, có đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện A, tỉnh B.
Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc, nhưng mấy năm về sau phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do quan niệm sống và cách nhìn nhận cuộc sống không phù hợp.
Mặc dù hai bên đã rất cố gắng, hai gia đình cũng đã can thiệp nhưng chúng tôi vẫn không thể kiềm chế được nỗi bức xúc mỗi khi cùng chung sống trong cùng một mái nhà.
Nay, chúng tôi xét thấy tình cảm vợ chồng đã không còn, đời sống chung cũng đã mất, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên chúng tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho chúng tôi được thuận tình ly hôn.
– Về con chung: Trong quá trình chung sống, chúng tôi có một con chung là cháu: Nguyễn Văn C, sinh ngày 2020. Do cháu đang còn nhỏ, nay ly hôn, chúng tôi đề nghị Tòa án giao cho Nguyễn Thị B được trực tiếp nuôi con, anh Nguyễn Văn A có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đến khi cháu trưởng thành.
– Về tài sản: Chúng tôi không có tài sản chung, nay ly hôn không yêu cầu tòa án giải quyết.
– Về công nợ: Chúng tôi không có công nợ chung, nay ly hôn không yêu cầu tòa án giải quyết.
2. Lý do, mục đích yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề nêu trên: ………….
3. Căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề nêu trên: …………..
4. Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:………….……………………………………………
5. Thông tin khác:……………………………………………………………
Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn gồm có:
1. Chứng minh nhân dân (bản chứng thực)
2. Sổ hộ khẩu (Bản chứng thực)
3. Giấy khai sinh (Bản chứng thực)
4. Đăng ký kết hôn
5. Một số giấy tờ khác có liên quan
Tôi cam kết những lời khai trong đơn là hoàn toàn đúng sự thực.
NGƯỜI YÊU CẦU
Vợ Chồng
Chú thích:
(1) Ghi tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc thuận tình ly hôn.
Khi thuận tình ly hôn, hai người có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục. Và Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện (Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Do đó, nếu hai vợ chồng cùng đồng ý muốn ly hôn thì có thể thỏa thuận nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc của chồng.
Lưu ý: Cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào.
Ví dụ: Tòa án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B, nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào.
Ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên và địa chỉ của Tòa án đó.
Mục 2, 3, 4, 5: Nếu không có nội dung thì có thể để trống, không ghi.
Mẫu Đơn ly hôn thuận tình hay nhất và cách viết (Ảnh minh họa)
3. Hướng dẫn cách ghi đơn xin ly hôn thuận tình chi tiết nhất
Ngoài mẫu đơn ly hôn thuận tình cùng ví dụ chi tiết nêu trên, độc giả còn có thể gửi các câu hỏi, thắc mắc cùng vấn đề của mình đến tổng đài 1900.6192 để được giải đáp, hỗ trợ nhanh nhất, cụ thể nhất hoặc tham khảo một số yêu cầu giải quyết dưới đây.
3.1 Về quan hệ hôn nhân
Kết hôn là kết quả từ tình yêu của hai người, đáp ứng các yêu cầu nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình gồm:
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định và thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như kết hôn trong phạm vi ba đời, kết hôn giả tạo, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn, người đang có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống với người khác; yêu sách của cải trong kết hôn…
Tuy nhiên, nếu hai người muốn chấm dứt quan hệ vợ chồng thì cũng phải có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo đó, để được Tòa án chấp nhận và giải quyết ly hôn thì hai vợ, chồng phải gửi đơn đến Tòa án.
Hiện nay, có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và ly hôn theo quy định của một bên mà thông thường vợ, chồng gọi là ly hôn đơn phương.
Trong đó, Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình định nghĩa ly hôn thuận tình như sau:
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Theo quy định này, Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn trong trường hợp:
– Vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn;
– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
– Hai bên đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Đặc biệt: Nếu không thỏa thuận được hoặc có nhưng không đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn.
Mặc dù nguyên nhân dẫn đến ly hôn thì không phải ai cũng giống nhau nhưng có thể tựu chung thành một số nguyên nhân sau đây:
– Sau nhiều lần cố gắng nhưng quan điểm trong cuộc sống khác nhau, tình cảm vợ chồng không còn, không thể kéo dài cuộc sống hôn nhân nữa.
– Hai người có nhiều mâu thuẫn và mâu thuẫn kéo dài khiến mục đích của hôn nhân không đạt được. Điều này cũng làm hai người không thể kiềm chế được nỗi bức xúc mỗi khi cùng chung sống dưới một mái nhà
– Do một trong hai người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng như: Ngoại tình, bạo lực gia đình… khiến cả hai đều mệt mỏi và không thể tiếp tục cuộc sống vợ chồng…
3.2 Về con chung
Theo quy định trên, Tòa công nhận ly hôn thuận tình khi vấn đề về quan hệ hôn nhân cũng như con cái đều được hai vợ, chồng thỏa thuận được. Theo đó, vợ chồng có thể thỏa thuận về: Người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.
Nếu không thỏa thuận được thì dựa vào các căn cứ sau đây để quyết định người nuôi con sau khi ly hôn:
– Căn cứ quyền lợi về mọi mặt của con;
– Nếu còn từ đủ 07 tuổi trở lên thì xem xét nguyện vọng của con;
– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi con. Trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha, mẹ có thỏa thuận khác nhưng phải phù hợp với lợi ích của con.
Hai người trình bày rõ vợ chồng có mấy người con, yêu cầu được nuôi dưỡng và cấp dưỡng đối với từng người con, nhu cầu và quyết định của người con (nếu đứa bé đã từ đủ 07 tuổi trở lên)…. theo kết quả thỏa thuận.
Sau khi ly hôn, cha, mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng và được quyền thăm nom con mà không ai được cản trở. Tuy nhiên, người này không được lợi dụng việc thăm non để cản trở, gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Khi đó, người này có thể bị hạn chế quyền thăm nom.
– Người trực tiếp nuôi con: Được quyền yêu cầu người còn lại thực hiện nghĩa vụ với con; được quyền yêu cầu tôn trọng quyền nuôi con của mình và không được cản trở người không trực tiếp nuôi con thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giá dục con.
3.3 Về tài sản chung
Hiện nay theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình, chế độ tài sản của hai vợ, chồng gồm: Chế độ tài sản theo luật định và theo thỏa thuận.
Trong đó, khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01 năm 2016 quy định:
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản.
Do đó, khi ly hôn, Tòa án sẽ ưu tiên chia tài sản vợ chồng theo thỏa thuận. Hai bên đã thỏa thuận thế nào thì có thể ghi rõ đề nghị kèm theo thông tin cụ thể về từng loại tài sản. Còn nếu không có thì cũng nêu rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
Đặc biệt: Tài sản riêng của người nào thì thuộc quyền sở hữu của người đó trừ trường hợp đã nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
3.4 Về công nợ
Một trong những nội dung không thể thiếu khi vợ, chồng ly hôn là xác định quyền, nghĩa vụ tài sản với người thứ ba. Trong đó, quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi hai vợ chồng ly hôn trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Nếu trong quá trình sinh sống, hai vợ chồng đã thỏa thuận về công nợ chung và muốn Tòa án công nhận thì cũng nêu rõ. Nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
4. Thủ tục ly hôn thuận tình thực hiện thế nào?
Để ly hôn thuận tình, độc giả có nhu cầu cần phải thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ trong việc thuận tình ly hôn bao gồm: Giấy chứng nhận kết hôn bản chính (nếu không còn thì có thể xin cấp bản sao hoặc đăng ký lại); giấy tờ tùy thân gồm Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/sổ hộ khẩu; nếu có con chung thì cần chuẩn bị thêm giấy khai sinh của con, giấy tờ về tài sản nếu có tài sản và có yêu cầu Tòa án giải quyết…
Bước 2: Nộp hồ sơ
Để nộp hồ sơ thì trước hết phải xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình. Cụ thể, theo điểm h khoản 2 Điều 39 và Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết việc ly hôn thuận tình là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc của chồng.
Do đó, hai bên có thể thỏa thuận nộp đơn ly hôn tại Tòa án cấp huyện nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) của vợ hoặc của chồng hoặc của cả hai vợ chồng (nếu hai vợ chồng cùng nơi cư trú).
Hình thức nộp hồ sơ là trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện.
Bước 3: Nộp lệ phí và Tòa án giải quyết vụ việc
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết, ra thông báo nộp lệ phí. Sau khi hoàn thành việc nộp lệ phí, hai bên vợ chồng sẽ nhận được thông báo về việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của hai người.
Trong quá trình giải quyết, Tòa án sẽ chuẩn bị xét đơn yêu cầu, hòa giải… Nếu cả hai bên vẫn muốn ly hôn thì Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận ly hôn của hai người. Nếu hai vợ, chồng đoàn tụ thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn.
Thời gian để thực hiện việc ly hôn thuận tình kéo dài khoảng từ 02 – 03 tháng.
Lưu ý: Đây chỉ là thủ tục chung nhất về ly hôn thuận tình theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Thủ tục ly hôn thuận tình mới nhất và những thông tin cần biết
Trên đây là mẫu đơn ly hôn thuận tình và hướng dẫn cách ghi thông tin theo từng nội dung cụ thể.
Tuy nhiên, phải biết rằng, trong cuộc sống, việc thuận tình ly hôn nói riêng và ly hôn nói chung có rất nhiều tình huống xảy ra. Mỗi một cặp vợ, chồng lại có hoàn cảnh khác nhau, mục đích và nội dung ly hôn thuận tình cũng khác nhau.
Do đó, nếu còn thắc mắc về việc ly hôn, độc giả có thể liên hệ ngay với tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp pháp lý nhanh chóng, cụ thể và chính xác nhất, phù hợp với từng trường hợp của mỗi cặp vợ, chồng.
>> Thủ tục ly hôn: Cần giấy tờ gì? Nộp ở đâu?