I – NỘI DUNG
1. Mẫu nguyên tử Bo
– Ngược lại, nếu nguyên tử ở trạng thái dừng có năng lượng \({E_m}\) mà hấp thụ được một phôtôn có năng lượng hf đúng bằng hiệu \({E_n}–{\rm{ }}{E_m}\) thì nó chuyển sang trạng thái dừng có năng lượng \({E_n}\) lớn hơn.
– Sự chuyển từ trạng thái dừng \({E_m}\) sang trạng thái dừng \({E_n}\) ứng với sự nhảy của electron từ quỹ đạo dừng có bán kính \({r_m}\) sang quỹ đạo dừng có bán kính \({r_n}\) và ngược lại.
2. Quang phổ vạch của nguyên tử Hidrro
– Bình thường electron (e) chỉ chuyển động trên quỹ đạo K (trạng thái cơ bản)
– Khi bị kích thích, e nhảy lên quỹ đạo có năng lượng lớn hơn L, M, N, … Thời gian ở trạng thái kích thích rất ngắn (10-8s) sau đó e chuyển về các quỹ đạo bên trong và phát ra photon có năng lượng đúng bằng hiệu \(\varepsilon = {E_{cao}} – {E_{thap}}\)
– Mỗi photon tần số f ứng với vạch sáng có bước sóng \(\lambda = \dfrac{c}{f}\) cho 1 vạch quang phổ.
– Quang phổ vạch phát xạ của Hiđro nằm trong 3 dãy (hình trên)
Trong dãy Banme, nguyên tử Hiđro có 4 vạch: \({H_\alpha }\) (đỏ), \({H_\beta }\) (lam), \({H_\gamma }\) (chàm), \({H_\delta }\) (tím)
Ở trạng thái cơ bản \({E_1} = {\rm{ }} – 13,6eV,{E_n} = \dfrac{{{E_1}}}{{{n^2}}}\)
II – CÁC DẠNG BÀI TẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI
3. Dạng 3: tính \({\lambda _{{\bf{max}}}},{\lambda _{{\bf{min}}}}\) trong các dãy.
\(\dfrac{{hc}}{\lambda } = {\rm{ }}{E_n} – {\rm{ }}{E_m} \to \lambda = \dfrac{{hc}}{{{E_n} – {\rm{ }}{E_m}}}\); \({E_\infty } = {\rm{ }}0\)