Thân: Vi phẫu thân non hình vuông, lồi ở 4 góc, [inline:=thân già] ít lồi hơn. Các mô gồm:
– Biểu bì với lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí, mang lông che chở và lông tiết. Lông che chở thường tập trung nhiều ở các góc lồi, đầu nhọn, vách dày lấm tấm, gồm 3, ít khi 2 hoặc 4 tế bào; tế bào ở ngọn lông luôn luôn dài hơn các tế bào phía dưới. Lông tiết rải rác khắp biểu bì, chân ngắn 1 tế bào, đầu tròn 1 hoặc 2 tế bào; đôi khi có dạng chân dài gồm 2 tế bào không đều, tế bào trên rất ngắn so với tế bào dưới.
– Mô dày góc ngay dưới biểu bì, rất phát triển ở 4 góc lồi của thân gồm 6-9 lớp tế bào vách rất dày; ở cạnh thì chỉ có 1-3 lớp tế bào vách dày ít hơn.
– Mô mềm vỏ gồm 2-3 lớp tế bào hình bầu dục xếp ngang, không đều, vách mỏng; giữa các tế bào có đạo nhỏ.
– Nội bì khung Caspary rất rõ.
– Trụ bì gồm 1-3 lớp tế bào hình đa giác, không đều, xếp khít nhau, hóa mô cứng rải rác, vách mỏng đến dày.
– Libe ít, tạo thành vòng bao quanh gỗ.
– Gỗ cấp 2 liên tục thành vòng, rất dày ở góc lồi và mỏng hơn ở cạnh thân. Mạch gỗ to, không đều, tập trung ở các góc thành 4 cụm to; ở cạnh chỉ một vài cụm nhỏ. Mô mềm gỗ tế bào có vách mỏng ở thân non, vách dày ở thân già. Tia ruột nhiều và rõ, gồm 1-2 dãy tế bào.
– Mạch gỗ 1 xếp thành từng bó phân hóa ly tâm, tập trung ngay bên dưới cụm mạch gỗ 2.
– Mô mềm ruột gồm những tế bào to, không đều, hình đa giác, vách mỏng tẩm chất gỗ hay không, xếp chừa những đạo nhỏ.
Lá: Gân giữa lồi ít ở mặt trên, nhiều ở mặt dưới, gồm các mô sau:
– Biểu bì trên và biểu bì dưới có lớp cutin mỏng. Lông che chở và lông tiết có nhiều ở biểu bì dưới. Lông che chở đa bào hoặc đơn bào, đi từ 2 tế bào biểu bì to hơn các tế bào khác, vách dày lấm tấm. Lông đa bào gồm 2 tế bào, tế bào ở trên dài hơn tế bào ở dưới. Lông đơn bào chỉ có ở biểu bì trên. Lông tiết có 3 dạng:
• chân ngắn 1 tế bào, đầu 1 hoặc 2 tế bào, tròn, nhỏ và chứa ít chất tiết. Dạng này có trên cả 2 lớp biểu bì.
• chân ngắn 1 tế bào, đầu to gấp 3-4 lần dạng trên và chứa đầy chất tiết màu vàng đậm. Dạng này chỉ có ở biểu bì dưới.
• chân dài gồm 2 tế bào không đều, tế bào trên rất ngắn so với tế bào dưới; đầu 1 hoặc 2 tế bào, tròn, nhỏ và chứa ít chất tiết. Dạng này hiếm gặp trên 2 lớp biểu bì.
– Mô dày góc ngay dưới biểu bì, gồm 3-4 lớp tế bào có góc dày nhiều ở mặt trên và 1-2 lớp tế bào ở mặt dưới có góc dày ít.
– Mô mềm gồm những tế bào không đều, vách mỏng; giữa các tế bào có đạo nhỏ.
– Libe gỗ xếp thành hình vòng cung ở giữa, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới; đôi khi cung libe gỗ chia thành 2 cụm. Trên cung chính có thêm một cung nhỏ với libe ở trên và gỗ ở dưới.
Phiến lá: Lông che chở và lông tiết giống như ở gân chính. Lỗ khí có rất nhiều ở biểu bì dưới. Thịt lá cấu tạo dị thể, mô giậu gồm 1 lớp tế bào thuôn dài. Mô khuyết gồm những tế bào không đều.
Cuống lá: Vi phẫu cuống lá có 2 cánh ngắn choãi ra hai bên. Từ ngoài vào trong gồm có:
– Biểu bì với lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí, mang lông che chở và lông tiết giống như ở phiến lá.
– Mô dày góc ngay dưới biểu bì, không liên tục, gồm 1-4 lớp tế bào.
– Mô mềm gồm những tế bào không đều, vách mỏng; giữa các tế bào có đạo nhỏ.
– Libe gỗ ở giữa xếp thành một hình cung hay 2 cung liên tiếp nhau, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới; ở hai đầu cung có thêm 1 hay 2 cụm libe gỗ nhỏ hoặc là 1 cung ngắn.