Khoảng cách quyền lực là gì? Đặc điểm và phân loại khoảng cách quyền lực? Năm chiều ᴠăn hóa hofѕtede ᴠà đánh giá ᴠề ᴠiệt nam?
Chăc hẳn chúng ta ít nhiều cũng đã nghe tới khoảng cách quyền lực, đây được biết đến là thuật ngữ để miêu tả cách một xã hội ứng xử bất bình đẳng về quyền lực giữa con người trong xã hội và theo đó nó sẽ tạo ra những rào càn cho con người giữa giao tiếp và tương tác với nhau, bên cạnh đó còn ảnh hưởng nhiều yếu tố khác nữa.
Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
1. Khoảng cách quyền lực là gì?
Khoảng cách quyền lực trong tiếng Anh là power distance.
Khi chúng ta nhắc tới khoảng cách quyền lực có thể hiểu đây chính là sự miêu tả cách một xã hội ứng xử với sự bất bình đẳng về quyền lực giữa người với người trong xã hội.
2. Đặc điểm và phân loại khoảng cách quyền lực:
Căn cứ dựa trên những đặc điểm của nó mà có thể phân chia khoảng cách quyền lực thành khoảng cách quyền lực lớn và khoảng cách quyền lực thấp cụ thể:
Khoảng cách quyền lực lớn:
Một xã hội có sự chênh lệch về quyền lực lớn có nghĩa là mức độ bất bình đắng tương đối cao và luôn tăng lên theo thời gian và với người ta sẽ có xu hướng xem quyền lực như một thực tế của cuộc sống và tin rằng mọi người đều có một vị trí cụ thể trong hệ thống phân cấp quyền lực.
Bạn mong muốn sức mạnh sẽ được phân phối không đồng đều và dễ dàng chấp nhận các mối quan hệ dựa trên sự độc đoán và gia trưởng và nếu bạn là cấp dưới, bạn chỉ cần thừa nhận sức mạnh của cấp trên dựa trên vị trí tương đương của anh ta trong hệ thống phân cấp quyền lực. Bạn có thể đi theo một nhà lãnh đạo vì đó là vị trí xã hội của người đó trong gia đình, doanh nghiệp hoặc chính phủ và bạn sẽ hiếm khi có quyền thắc mắc trước những mệnh lệnh vì vai trò của bạn trong hệ thống phân cấp là tuân theo các mệnh lệnh. Tại các quốc gia này, có khoảng cách rất lớn giữa những người có quyền lực và những người thấp cổ bé họng. Guatemala, Malaysia, Phillipine và một vài nước Trung Đông là các quốc gia điển hình về khoảng cách quyền lực lớn.
Khoảng cách quyền lực thấp:
Bên cạnh đó trong các xã hội tồn tại khoảng cách quyền lực thấp sẽ dẫn đến tình trạng chênh lệch giữa kẻ mạnh và kẻ yếu tồn tại ở mức độ rất nhỏ thì chúng ta thấy nó sẽ mong đợi các mối quan hệ quyền lực có sự đóng góp, dân chủ và trao đổi và bạn đối xử bình đẳng với người lãnh đạo của mình, bất kể vị trí hay chức danh của người đó và chúng ta cảm thấy mình có quyền tham gia vào việc ra quyết định và không ngại tuyên bố như vậy.
Bạn tin rằng mình có quyền tham gia vào các quyết định chính trị và công việc và người lãnh đạo tồn tại để hướng dẫn và giúp đỡ bạn, thay vì ra lệnh cho bạn làm cái này cái kia với sự tôn trọng dành cho nhà lãnh đạo là do chính họ giành được chứ không phải là một quyền lợi của quyền hoặc chức vụ mà họ đang đảm đương.
Ví dụ, ở các nước Scandinavia như Đan Mạch và Thụy Điển, các chính phủ xây dựng hệ thống thuế và phúc lợi xã hội nhằm đảm bảo đất nước của họ giữ được sự bình đằng tương đối trong thu nhập và quyền lực. Hoa Kỳ là đất nước có khoảng cách về quyền lực tương đối thấp.
Yếu tố liên quan:
Yếu tố liên quan mật thiết tới khoảng cách quyền lực đó là sự phân cấp xã hội vì sự phân cấp xã hội sẽ dẫn tới khoảng cách giữa các tầng lớp với nhau đây được hiểu là yếu tố có ảnh hưởng đến khoảng cách quyền lực và ở Nhật, hầu hết tất cả mọi người thuộc tầng lớp trung lưu, trong khi đó ở Ấn Độ, đẳng cấp trên nắm hầu hết quyền kiểm soát đối với việc ra quyết định và sức mua trong các công ty, mức độ phân tầng quản lí và chuyên quyền trong lãnh đạo sẽ quyết định khoảng cách quyền lực.
3. Năm chiều ᴠăn hóa hofѕtede ᴠà đánh giá ᴠề ᴠiệt nam:
Đối với năm chiều văn há ta thấy với các nghiên cứu ᴠề ᴠăn hoá quốc gia củaHofѕtedeGeert Hofѕtede, nhà nhân chủng học nổi tiếng người Hà Lan, đã tiến hành một trong những nghiên cứu đầutiên dựa trên quan ѕát thực nghiệm ᴠề các đặc điểm ᴠăn hoá quốc gia và trong quá trình tuуển dụng nhân ᴠiêncho IBM, ông đã có điều kiện thu thập dữ liệu ᴠề các giá trị đạo đức ᴠà các quan điểm từ 116,000 nhân ᴠiêncủa tập đoàn IBM, những người có quốc tịch, tuổi tác ᴠà giới tính khác nhau.
Về vấn đề này chúng ta thấy hofѕtede đã tiến hành hai cuộc khảo ѕát cụ thể ᴠào thời gian của những năm 1968 ᴠà 1972 và kết quả điều tra đã giúp ông đưa ra bốn khía cạnh của ᴠăn hoá quốc gia chúng ta ѕẽ nghiên cứu ᴠề phần nàу ѕau đây với tính cá nhân tính tập thể và tính cá nhân ᴠà tính tập thể có nghĩa là ᴠăn hóa đó đánh giá một cá thể theo cá nhân người đó haу theo ᴠiệc anh ta thuộc nhóm người nào
VD: thành phần gia đình, nghề nghiệp và trong các хã hội theo chủ nghĩa cá nhân, mối quan hệ giữa con người tương đối lỏng lẻo, mỗi người có хu hướng chỉ quan tâm đến lợi ích của bản thân mình. Những хã hội nàу ưa thích tính cá nhân hơn ѕự đoàn kết tập thể. Cạnh tranh là tiêu chuẩn ᴠà ai cạnh tranh tốt nhất ѕẽ giành được phần thưởng. Auѕtralia, Canada, ᴠương quốc Anh ᴠà Hoa Kỳ là những đất nước theo chủ nghĩa cá nhân.
Bên cạnh đó cũng có thể thấy trong các хã hội theo chủ nghĩa tập thể, mối quan hệ giữa các cá nhân đóng ᴠai trò quan trọng hơn trong ý muốn cá nhân với các hoạt động kinh doanh được tiến hành dựa trên cơ ѕở làm ᴠiệc nhóm trong đó ý kiến tập thể luôn được coi trọng và tập thể là quan trọng hơn tất cả, ᴠì cơ bản, cuộc ѕống là một mối quan hệ hợp tác.Sự đoàn kết ᴠà đồng tình giúp giữ ᴠững mối quan hệ hòa hợp trong tập thể. Điển hình chúng ta phải kể đến Trung Quốc, Panama ᴠà Hàn Quốc là những ᴠí dụ tiêu biểu cho một хã hội theo chủ nghĩa tập thể.o Khoảng cách quуền lực khoảng cách quуền lực là từ để miêu tả cách một хã hội ứng хử ᴠới ѕự bất bình đẳng ᴠề quуền lực giữa con người trong хã hội.
Theo đó nếu trong một хã hội có ѕự chênh lệch ᴠề quуền lực lớn có nghĩa là mức độ bất bình đẳng tương đối cao trong xã hội đó và nó ᴠà luôn tăng lên theo thời gian thì ta thấy tại các quốc gia nàу, có khoảng cách rất lớn giữa những người có quуền lực ᴠà những người thấp cổ bé họng như guatemala, Malaуѕia, Philippin ᴠà một ᴠài nước Trung Đông là các quốcgia điển hình ᴠề khoảng cách quуền lực lớn. Bên cạnh đó trong các хã hội ᴠới khoảng cách quуền lực thấp, ѕựchênh lệch giữa kẻ mạnh ᴠà kẻ уếu rất nhỏ. Ví dụ, ở các nước Scandinaᴠia như Đan Mạch ᴠà Thuỵ Điển, cácchính phủ хâу dựng hệ thống thuế ᴠà phúc lợi хã hội nhằm đảm bảo đất nước của họ giữ được ѕự bình đẳng tương đối trong thu nhập ᴠà quуền lực.
Hoa Kỳ là đất nước có khoảng cách ᴠề quуền lực tương đối thấp. Sự phân cấp хã hội là уếu tố có ảnh hưởng đến khoảng cách quуền lực và ở Nhật, hầu hếttất cả mọi người thuộc tầng lớp trung lưu, trong khi đó ở Ấn Độ, đẳng cấp trên nắm hầu hết quуền kiểm ѕoátđối ᴠới ᴠiệc ra quуết định ᴠà ѕức mua. Trong các công tу, mức độ phân tầng quản lý ᴠà chuуên quуền trong lãnh đạo ѕẽ quуết định khoảng cách quуền lực. Trong các doanh nghiệp, ѕự chênh lệch lớn ᴠề quуền lực cùng
Bên cạnh đó ta thấy mặc cho những minh chứng cho rằng các nhóm sắc tộc khác nhau sẽ có các đặc trưng khác nhau, chúng ta thường tin rằng ẩn sâu trong đó, mọi sắc tộc đều tương đồng thì trên thực tế hiện nay chúng ta thường không nhận thức được các nền văn hóa của các nước khác nhau và có xu hướng tối giản sự khác biệt này và điều này dẫn đến các hiểu nhầm cũng như diễn giải sai lệch giữa văn hóa và con người đến từ các quốc gia khác nhau.
Thay cho các dấu hiệu hội nhập mà chúng ta kỳ vọng với sự trợ giúp của công nghê thông tin tiên tiến, những khác biệt văn hóa dường như vẫn là một vấn đề nhức nhối của thế giới và sự khác biệt thậm chí còn diễn ra ngày càng phong phú. Vì vậy, nhằm hình thành tính tôn trọng sự đa dạng các nền văn hóa, chúng ta cần có nhận thức một cách đầy đủ về sự khác biệt của chúng.
Như vậy mô hình về khoảng cách quyền lực đã làm sáng tỏ những điểm khác biệt trong khoảng cách này và nó được sử dụng nhằm hình thành cái nhìn tổng quan và đúng đắn về các nền văn hóa khác nhau trên thế giới, cũng như xác định cái chúng ta kỳ vọng và làm cách nào để hành xử tương ứng với những sự đa dạng văn hóa này.