ÍCH MẪU – Thấu cốt thảo
Tên khác
Tên dân gian: Vị thuốc Ích
mẫu còn gọi Dã Thiên Ma
(Bản Thảo Hội Biên), Đại Trát, Phản Hồn Đơn, Thấu Cốt Thảo, Thiên Chi Ma, Thiên
Tằng Tháp, Tiểu Hồ Ma, Uất Xú Miêu, Xú Uất Thảo (Hòa Hán Dược Khảo), Đồi Thôi (Xuyến
Nhã), Hạ Khô Thảo (Ngoại Đài Bí Yếu),Hỏa Hiêm, Ích Minh
(Bản Kinh), Khổ Đê
Thảo (Thiên Kim Phương), Ngưu Tần (Xuyến Nhã Chú), Phụ Đảm, Quĩ, Sung Uất Tử,
Tạm Thái (Bản Thảo Thập Di), Trinh Úy (Danh Y Biệt Lục), Thổ Chất Hãn, Trư Ma (Bản
Thảo Cương Mục), Uất Xú Thảo (Cừu Ân Sản Bảo), Uyên Ương Đằng,
(Trung Quốc Dược
Học Đại Từ Điển), Sung Úy Thảo (Đông Dược Học Thiết Yếu). hạt cây gọi là Sung úy tử
Tên
Khoa Học: Herba
leonuri Heterophylli.Leonurus heterophyllus Sweet.
Họ khoa học: Họ Hoa Môi (Lamiaceae).
Tên tiếng trung: 益母草 (Yì Mǔ Cǎo – ích mẫu thảo)
Cây ích mẫu
(Mô tả, hình ảnh cây ích mẫu, phân bố, thu hái, thành phần hóa học, tác
dụng dược lý…)
Mô
Tả:
Cây ích mẫu là một cây thuốc nam quý, dạng cây thảo,
sống 1-2 năm. Cao 0,6-1m, thân hìnhvuông, ít phân nhánh, toàn thân có phủ lông
nhỏ, ngắn. Lá mọc đối, tùy theo lá mọc ở gốc, giữa thân hoặc đầu cành mà hình
dạng khác nhau: lá ở gốc có cuống dài, phiến lá hình tim, mép có răng cưa thô và
sâu; Lá ở thân có cuống ngắn hơn, phiến lá thường cắt sâu thành 3 thùy, trên mỗi
thùy lại có răng cưa thưa; Lá trên cùng không chia thùy và hầu như không có
cuống. Hoa mọc vòng ở kẽ lá. Tràng hoa màu hồng hoặc tím hồng, phía trên xẻ môi,
môi trên môi dưới gần bằng nhau. Quả nhỏ 3 cạnh, vỏ màu xám nâu. Mùa hoa tháng
3-5, mùa quả tháng 6-7.
Phân bố: Việt nam, Trung Quốc, nga, Triều Tiên, Nhật bản, nhiệt đới Á Châu, Phi Châu, cùng với Mỹ Châu Mọc hoang chủ yếu ở bãi cát, ruộng hoang.
Thu
Hái, Sơ Chế:
Thu hoạch
lúc cây bánh tẻ (chớm ra hoa), cắt lấy cây, để chừa 1 đoạn gốc cách mặt đất
khoảng 5-10cm để cây tiếp tục đâm chồi thu hoạch lần thứ 2, thứ 3. Lúc trời khô
ráo, cắt cây, phơi nắng hoặc sấy nhẹ cho khô.
Bộ
Phận Dùng:
Cả cây (Herba
Leonuri). Dùng thứ cây có thân cành vuông, có nhiều lá, sắp ra hoa, dài khoảng
20-40cm kể từ ngọn trở xuống thì tốt nhất. Có thể dùng riêng hạt, gọi là Sung Úy
Tử (Fructus Leonuri)..
2. Mô
tả dược liệu ích mẫu
Thân hình
trụ vuông, bốn mặt có rãnh dọc, phái trê chia nhiều cành, dài 80cm – 1,2m, đường
kinh 0,8cm. Bên ngoài mầu xanh úa hoặc xanh lục, chất nhẹ và dẻo, bẻ ra trong có
tủy trắng. Lá mọc đối, có cuống, lát lá mầu xanh, nhăn, xoắn, thường rách. Tùy
từng đoạn thân mà dạng lá có khác nhau, lá bên dưới hình bàn tay xẻ ba, lá bên
trên hình lông chim,xẻ ba, sâu hoặc rộng, thùy mép nguyên hoặc có ít răng cưa,
lá ngọn hơi nhỏ, không cuống. Có cây ở nách lá ra hoa nhỏ mầu đỏ tía, mọc thành
một vòng. Cánh hoa hình môi, đài hoa hình ống. Thơm mùi cỏ (Dược Tài Học).
Bào
Chế:
Rửa sạch,
bằm nát, tẩm rượu hoặc giấm, sao vàng (dùng trong thuốc thang), hoặc nấu thành
cao đặc. Tránh dùng dụng cụ bằng sắt ( Phương Pháp Bào Chế Đông Dược.
Bảo
Quản:
Để nơi khô
ráo, tránh ẩm mốc
Thành
Phần Hóa Học của ích mẫu
+Có
Leonurine, Stachydrine, Leonuridien, Leonurinine, Lauric acid, Linolenic acid,
Sterol, Stachose, 4-Guanidino-1-Butanol, 4-Guanidino-Butyric acid, Vitamin A (Trung
Dược Học).
+ Trong Ích
mẫu có: Leonurine, Stachydrine, Ruebase, 4-Guaridino butanol, 4-Guauidino
butyric acid, Arginine, Arg, Stigmsterol, Sitosterol, Bensoic acid, Potassium
chloride, Lauric acid, Laurate, Linolenic acid, b-Linoleic acid, Oleic acid (Trung
Dược Dược Lý Độc Tính Dữ Lâm Sàng).
+ Theo tài
liệu nước ngoài, lá Ích mẫu (Leonurus sibiricus) chứa các Ancaloid: Leonurin,
Leonuridin, Tanin (2-9%), chất đắng, Saponin, Tinh dầu (vết). Loài
L.Heterophyllus có Stachydrin. Theo Viện Dược Liệu Việt Nam, Ích mẫu có 3
Alcaloid (trong đó có Alcaloid có N bậc 4), 3 Flavonosid (trong đó có Rutin), 1
Glycosid có khung Steroid. Hạt chứa Leonurin (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Tác
Dụng Dược Lý
+ Tác dụng
trên tử cung: Nơi súc vật thí nghiệm, Ích mẫu có tác dụng trực tiếp hưng phấn tử
cung, làm cho tử cung co thắt nhiều và mạnh hơn dù yếu hơn Oxytocin. Trong 1 số
thí nghiệm, 1 Ancaloid của Ích mẫu thảo có tác dụng này trên vật được gây tê.
Điều trị tử cung sa bằng nước sắc Ích mẫu thấy có tác dụng giống như thuốc
Ergotamine, tuy nhiêntác dụng của Ích mẫu chậm nhưng an toàn hơn (Tài Nguyên
Cây Thuốc Việt Nam).
+ Tác dụng
lên tim mạch: đối với tim cô lập chuột Hà Lan, thuốc có tác dụng tăng lưu lượng
động mạch vành, 1 chậm nhịp tim, cải thiện vi tuần hoàn bị rối loạn, ức chế tiểu
cầu ngưng tập, nâng cao hoạt tính Fibrinogen, có tác dụng làm tan huyết khối
trong phổi súc vật thực nghiệm. Tác dụng này chỉ có 1 thời gian ngắn. Cao Ích
mẫu làm hạ huyết áp, nhất là đối với thời kỳ đầu của bệnh. (Tài Nguyên Cây Thuốc
Việt Nam).
-Tác dụng
lên hệ thần kinh trung ương: chất Leonurine hưng phấn trung khu hô hấp ở não và
1 Ancaloid trong Ích mẫu ức chế thần kinh trung ương của ếch. Điều trị cầu
Thận-tiểu cầu viêm bằng nước sắc Ích mẫu cho 80 bệnh nhân nhiều độ tuổi khác
nhau, được điều trị bình thường. Tất cả đều khỏi. Thời gian trị ngắn nhất là 5
ngày, chậm nhất là 36 ngày. Theo dõi trong 5 năm, không thấy có tái phát (Trung
Dược Học).
Đối với
Leonurus heterophyllus Sweet:
. Nước sắc
Ích mẫu này trên tử cung thỏ với nồng độ dưới 1/4 có tác dụng gây hưng phấn và
với nồng độ trên 5,6% lại gây ức chế co bóp tử cung.
Ngoài ra,
cây thường có tác dụng gây sẩy thai: trên chuột lang có thai, nặng 520-540g, cho
uống nước sắc Ích mẫu với liều cao 15-17,5g/ 1 chuột, sau 2-4 ngày, cả 3 chuột
đều bị sẩy thai (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
.Trên thỏ có
thai, uống nước sắc Ích mẫu với liều 6-7g/kg, sau 2-7 ngày toàn bộ thỏ dùng
thuốc đều bị sẩy thai. Trên thỏ cái đã được giao phối với thỏ đực, cho uống nước
sắc Ích mẫu với liều 4g/kg, trong 7 ngày liên tiếp ngày sau khi giao phối, kết
quả cả 3 thỏ dùng thuốc đều không thụ thai trong vòng 35 ngày, trong khi đó,
nhóm thỏ đối chứng thì sinh đẻ bình thường (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
. Trên hệ
tim mạch: qua 14 thí nghiệm trên tim ếch cô lập, trên huyết áp mèo và thỏ, bằng
phương phápthí nghiệm cấp diễn, Leonurus heteophyllus đã được chứng minh có
tác dụng hồi phục hoạt động co bóp của tim ếch tiền bị gây rối loạn co bóp,
nhưng không có đặc hiệu đối với huyết áp, chỉ gây ức chế nhẹ và nhất thời (Tài
Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
. Đối với
hoạt động của ruột, trên tiêu bản ruột cô lập của thỏ và chuột lang, Ích mẫu
nồng độ thấp 0,7% có tác dụng kích thích co bóp ruột, còn với nồng độ cao trên
2,1% lại ức chế hoạt động này. Ích mẫu có tác dụng làm tăng nhạy cảm của biểu mô
âm đạo chuột cống trắng đối với Oestrogen. Trên chuột cống cái đã cắt bỏ 2 buồng
trứng, tiêm Oestradiol Benzoat với liều 0,04mg/ ngày sẽ xuất hiện Oestrus; với
liều thấp 0,025mg/ ngày, không thấy xuất hiện Oestrus nhưng nếu phối hợp liều
thấp này với Ích mẫu 1g/ ngày thì lại thấy xuất hiện Oestrus (Tài Nguyên Cây
Thuốc Việt Nam).
Loại
Leonurus sibiricus L. có những tác dụng sau:
. Đối với tử
cung thỏ cô lập, Leonurine chiết xuất từ Leonurus sibiricuscó tác dụng tăng
cường trương lực và tần số co bóp tử cung. Qua 112 lần thí nghiệm trên tử cung
cô lập của chuột lang, thỏ và chó, cao lỏng Ích mẫu tăng cường sức co bóp và
trương lực cơ tử cung, trên các loại động vật khác nhau đều có kết quả giống
nhau. Tác dụng này giống như tác dụng với chế phẩm thùy sau tuyến yên nhưng yếu
hơn và bằng đã tác dụng của vị Hồng hoa (Carthamus tintorius L.). Thí nghiệm
trên thỏ, nước sắc Ích mẫu bằng đường uốngvới liều 2,0-3,0/kg có tác dụng tăng
cường hơi động co bóp tử cung tại chỗ. Tác dụng này thể hiện trên tử cung bình
thường cũng như tử cung có thai. Điều đáng chú ý là cao Ích mẫu chiết bằng nước
hoặc cồn mới có tác dụng tăng cường co bóp tử cung, còn thành phần tan trong
Ether thì trái lại, có tác dụng ức chế hoạt động co bóp của tử cung (Tài Nguyên
Cây Thuốc Việt Nam).
. Đối với hệ
tim mạch: trên tim ếch cô lập, Ancaloid từ Ích mẫu với lượng ít có tác dụng tăng
cường sức co bóp cơ tim, với lượng lớn thì làm tim ngừng đập. Trên tiêu bản chi
sau của ếch, bằng phương pháptiêm truyền, Alcaloid trên có tác dụng gây co
mạch nhưng không mạnh . trên các cơ quan cô lập khác của thỏ, thuốc cũng có tác
dụng tương tự. Đối với huyết áp, Alcaloid A chiết được từ Ích mẫu, trên mèo gây
mê với liều dùng thích hợp, bản thân thuốc không có tác dụng đối với huyết áp
nhưng nó có thể giảm hoặc đảo ngược tác dụng tăng huyết áp của Adrenalin (Tài
Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
. Tác dụng
tán huyết: dung dịch Leonurin 1:200, đối với nhũ dịch hồng cầu thỏ, có tác dụng
tán huyết hoàn toàn. Với nồng độ 1: 1000 vẫn có tác dụng, nhưng trên người, với
liều điều trị hàng ngày dùng bằng đường uống các chế phẩm từ Ích mẫu đều không
thấy xuất hiện triệu chứng tán huyết (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
. Đối với hô
hấp: trên mèo gây mê bằng Urethan, dung dịch Leonurin 1% tiêm tĩnh mạch làm tăng
tần số và biên độ hô hấp. Tác dụng này là do thuốc kích thích trực tiếp trung
khu thần kinh phế vị (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
. Tác dụng
lợi tiểu: trên thỏ gây mê, Leonurin với liều 1mg/kg tiêm tĩnh mạch, vài phút sau,
lượng nước tiểu bài tiết tăng gấp 2-3 lần (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
. Tác dụng
đối với hệ thần kinh: Leonurus sibiricus có tác dụng an thần và tác dụng này
mạnhhơn Valerian (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
. Tác dụng
kháng khuẩn: dịch chiết từ Ích mẫu (1: 4) có tác dụng ức chế 1 số vi khuẩn gây
bệnh ngoài da (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Ích mẫu
được dùng điều trị cho 234 bệnh nhân rối loạn kinh nguyệt, thấy cây có tác dụng
điều trị tốt đối với những trường hợp kinh ít, kinh thưa, thống kinh cơ năng.
Trường hợp kinh thẫm màu, thuốc có tác dụng làm cho màu huyết tươi. Trường hợp
kinh thưa, thuốc có tác dụng làm cho chu kỳ tương đối mau và đều hơn. Trường hợp
thống kinh cơ năng, thuốc có tác dụng làm giảm hoặc khỏi hẳn. Đối với trường hợp
kinh nhiều, Rong kinh do cường Oestrogen, Ích mẫu không có tác dụng. Tuy nhiên
cũng có nhận định cho rằng Ích mẫu lại có tác dụng tốt đối với những trường hợp
kinh ra nhiều hoặc Rong kinh (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Vị thuốc ích mẫu
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)
Tính Vị
+ Vị cay,
hơi đắng, không độc (Bản Thảo Cương Mục).
+ Vị hơi
đắng, hơi cay, hơi hàn, tính hoạt (Cảnh Nhạc Toàn Thư).
+ Vào kinh
Tâm, Can, Bàng quang (Trung Dược Học).
+ Vị cay,
đắng, hơi hàn, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Vị đắng,
cay, tính hơi hàn (Trung Dược Học).
+ Vị cay,
hơi đắng, tính hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Quy Kinh
+ Vào kinh
Tâm bào (Bản Thảo Hối Ngôn).
+ Vào kinh
Can, Tâm bào, Tỳ (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
+ Vào kinh
Tâm, Tỳ, Thận (Bản Thảo Tái Tân).
+ Vào kinh
Tâm bào lạc, Can (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Vào kinh
Can, Tâm bào (Trung Dược Học).
+ Vào kinh
Tâm, Can (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tác
Dụng
+ Tiêu thủy,
hành huyết, trục huyết cũ, sinh huyết mới, điều kinh, chủng tử, giải độc (Trung
Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Hoạt huyết,
điều kinh, khứ ứ, lợi tiểu, tiêu viêm (Trung Dược Học).
+ Trừ huyết
ứ, sinh huyết mới, hoạt huyết, điều kinh (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Chủ
Trị:
Trị kinh
nguyệt không đều, thống kinh, vô sinh , khí hư ra nhiều, bụng đau sau khi sinh,
huyết vận, sinh xong sản dịch ra không dứt (Trung Dược Đại Từ Điển).
Liều
Dùng:
Dùng
10-30g.
Dùng
ngoài tùy nhu cầu.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc ích mẫu
Trị các
loại mụn nhọt, nhũ ung, trẻ nhỏ đầu bị lở loét: Dã thiên ma (Ích mẫu thảo) 20g,
cho vào nồi sành, đổ nước đầy ngập gấp đôi, nấu cạn còn phân nửa, chia ra làm
3-4 lần để rửa nơi đau. Tính nó sát được trùng, làm cho khỏi ngứa, thật là thần
hiệu (Thiên Kim phương).
Trị sản
hậu huyết bị bế không ra được:
Ích mẫu, gĩa vắt lấy nước cốt, thêm ít rượu, uống
1 chén (Thánh Huệ phương).
Trị sữa bị
tắc gây ra nhũ ung:
Ích mẫu, tán bột, hòa với nước bôi trên vú 1 đêm là khỏi (Thánh
Huệ phương).
Trị tai
thối, chảy nước vàng ra hoài:
Dùng ngọn và lá non cây Ích mẫu, gĩa, vắt lấy nước
cốtnhỏ vào tai (Thánh Huệ phương).
Trị đinh
nhọt, lở ngứa:
Ích mẫu gĩa nát đắp vào chỗ đau. Nhưng phải vắt lấy nước cốt uống
mới mau khỏi và còn có ý để phòng độc chạy vào trong (Thánh Huệ phương).
Trị xích
bạch đới hạ:
Ích mẫu (hoa), lúc mới nở, thái nhỏ, phơi khô. Tán bột. Uống trước
bữa ăn, mỗi lần 12g, với nước sôi (Tập Nghiệm phương).
Trị trẻ
nhỏ bị cam tích rồi đi lỵ nặng:
Ích mẫu, lấy lá non và búp, nấu với cháo cho ăn
(Quảng Lợi Thần Hiệu phương).
Trị thai
chết trong bụng:
Ích mẫu, gĩa nát, cho vào ít nước còn hơi nóng, vắt lấy nước
cốt uống (Vi Trụ Độc Hành phương).
Trị sản
hậu bị huyết vận mà Tâm khí muốn tuyệt:
Ích mẫu gĩa vắt lấy nước uống 1 chén (Tử
Mẫu Bí Lục).
Trị trĩ:
Ích mẫu, gĩa vắt lấy nước cốt cho uống (Thực Y Kính phương).
Trị mụn
nhọt rôm sẩy:
Ích mẫu thảo, gĩa nát đắp (Đẩu Môn Phương).
Trị họng
sưng đau, nghẹn, khó thở:
Ích mẫu, gĩa nát, hòa với 1 chén nước mới múc dưới
sông lên, vắt lấy nước cốt, uống hết sẽ làm cho nôn ra được là khỏi (Vệ Sinh
Giản Tiện Phương).
Đề phòng
trẻ mới sinh sau này không bị ghẻ lở:
Ích mẫu nấu nước tắm (Giản Yếu Tế Chúng
Phương).
Trị kinh
nguyệt không đều, trưng hà, lâu ngày không có thai:
Ích mẫu thảo, Đương quy, Mộc
hương, Xích thược, lượng bằng nhau. Tán bột, luyện mật làm hoàn to như hạt bắp,
uống với nước nóng (Ích Mẫu Hoàn – Y Học Nhập Môn).
Trị thai
chết trong bụng:
Ích mẫu gĩa lấy nước cốt hòa với nước Đồng tiện (Trung Quốc
Dược Học Đại Từ Điển).
Trị kinh
nguyệt không đều:
Ích mẫu 10g, Đương quy 10g, Xích thược 10g, Mộc hương 5g. Phơi
khô, tán bột, uống (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Trị kinh
nguyệt không đều:
Cao Ích mẫu (gồm Ích mẫu 800g, Ngải cứu 200g, Hương phụ 250g,
Tá dược vừa đủ 1 lít). Ngày uống 2-3 lần mỗi lần 10-20ml (Tài Nguyên Cây Thuốc
Việt Nam).
Bổ huyết
điều kinh:
Ích mẫu 80g, Nga truật 60g, Ngải cứu 40g, Củ gấu 40g, Hương nhu 30g.
Các vị sao, tán bột, luyện với đường làm viên to bằng hạt đậu xanh. Ngày uống 60
viên, chia làm 3 lần (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Trị kinh
nguyệt không đều, thống kinh, sau khi sinh hoặc nạo thai mà máu ra nhiều:
Ích
mẫu (tươi) 60g, Kê huyết đằng 30g. Sắc nước, thêm đường uống (Sổ Tay Lâm Sàng
Trung Dược).
Trị kinh
nguyệt không đều, sau khi sinh tử cung xuất huyết, kinh nguyệt ra nhiều:
Ích mẫu
15-20g, sắc uống. Tác giả nhận xét là sau khi uống 1-2 giờ, có 14,6 đã tử cung
co bóp tăng, sau 2 giờ tử cung tăng lên 25% (Trung Hoa Phụ Sản Khoa Tạp Chí
1956, 2: 202).
Trị phù do
cầu Thận viêm mạn, huyết áp cao:
Ích mẫu 20g, Bạch mao căn 15g, Phục linh 15g,
Xa tiền tử 15g, Bạch truật 10g, Tang bì 10g. Sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung
Dược).
Trị phù do
cầu Thận viêm mạn, huyết áp cao:
Ích mẫu 100-200giữa (dùng tươi: tăng gấp đôi –
trẻ em giảm 1/2 liều) sắc với 700ml nước còn 300ml, chia 3 lần uống. Có tác dụng
lợi tiểu, tiêu phù rõ. Đối với cầu thận viêm cấp kết quả tốt (Vân Nam Trung Y
Tạp Chí 1984, 2: 84).
Trị bệnh
mạch vành:
Vương Triết Thân và cộng sự dùng thuốc tiêm Ích mẫu nhỏ giọt tĩnh
mạch trị 100 cas bệnh mạch vàng, thiếu máu cơ tim. Kết quả lâm sàng tốt 45%, có
tiến bộ 39%. Tỉ lệ có kết quả 84%, kết quả điện tim tốt 28%, tiến bộ 33%, tỉ lệ
điện tim là 61% (Trung Y Tạp Chí 1985, 26(3): 29).
Trị huyết
áp cao:
Ích mẫu, Ngô đồng, Hy thiêm thảo, Hạ khô thảo, chế thành bài thuốc trị
59 cas huyết áp cao. Sau 1 ngày uống thuốc, huyết áp đã hạ. Tác dụng tốt nhất
vào ngày thứ 10 (Tuyển Tập Tư Liệu Nghiên Cứu Y Học – Sở Nghiên Cứu Y Dược Phúc
Kiến 1977, 3:23).
Trị kinh
nguyệt không đều, thống kinh:
Ích mẫu 800g, Ngải cứu 200g, Hương phụ 250g, Xi rô
và cồn 150 nấu vừa đủ 1 lít. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10-20ml (Cao Ích Mẫu –
Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
Tham khảo
Sung úy
tử tính nó hoạt huyết, hành khí, có công bổ âm, đàn bà khi có thai và sau khi
sinh nở chỉ cậy vào khí huyết mà thôi, vị này có thể làm cho lú có thai khí
huyết không bị trệ, lúc mới sinh khí huyết không bị hư.
Thuốc có thể vừa hành vừa bổ, thật là một vị thuốc thánh của các bà” (Bản Thảo
Diễn Nghĩa Bổ Di).
+Sung úy
tử là vị thuốc dương dương trong, ngoài âm. Hoa mầu trắng thì vào phần khí, hoa
tím thì vào phần huyết, thự là một vị thuốc hay để trị đàn bà, con gái kinh
nguyệt không đều và các bệnh về khí huyết, trong khi có thai hoặc sau khi sinh.
Dùng nó cùng với các thang Tứ Vật hoặc vị Hương phụ rất có công hiệu vì nó có
tính hoạt huyết, bổ âm, cho nên có thể làm cho sáng mắt, thêm tinh, điều kinh và
trị được các bệnh của phụ nữ” (Bản Thảo Cương mục).
+“Ích mẫu
thảo thường hoạt huyết, điều kinh, có khi dùng chung với Sung úy tử, theo phương
pháphoạt huyết mà không phá huyết, là vị thuốc quan trọng nhất đối với việc
điều kinh ở phụ nữ và sản hậu. Hễ có nhiệt vào đúng lúc đang hành kinh, để phòng
nhiệt nhập vào huyết thất, có thể dùng vị thuốc này để điều kinh, trừ ứ huyết,
sinh máu mới hoặc đang hành kinh hoặc chưa hành kinh đều có thể dùng vị thuốc
này để điều kinh (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+“Nếu dùng
làm thuốc an thai phải phối hợp với Củ gai và Tô ngạnh” (Dược Liệu Việt Nam)
Kiêng Kỵ khi dùng ích mẫu
+ Người vốn
đã có huyết hư nhưng không có ứng huyết: không dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ
Điển).
+ Kỵ thai,
âm huyết hư: không dùng (Trung Dược Học).
Bài thuốc chữa rối loạn kinh nguyệt
Vị thần hạnh phúc cho các cặp vợ chồng hiếm muộn
Tư vấn bệnh hiếm muộn
Nơi mua bán vị thuốc ÍCH MẪU đạt chất lượng ở đâu?
Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc ÍCH MẪU ở đâu?
ÍCH MẪU là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao.
Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.
Vị thuốc ÍCH MẪU được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn NHT.
Giá bán vị thuốc ÍCH MẪU tại Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn: 50.000vnd/1kg
Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.
+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám:
Cơ sở 1: Số 482, lô 22C, Lê Hồng Phong, Ngô Quyền, Hải Phòng
Tag: cay Ich mau, vi thuoc Ich mau, cong dung Ich mau, Hinh anh cay Ich mau, Tac dung Ich mau, Thuoc nam
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************