Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình thuộc quyền sở hữu của ai…khi định đoạt thì cần phải đáp ứng những yêu cầu nào…

GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CẤP CHO HỘ GIA ĐÌNH

Kiến thức cho bạn:

     Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình thuộc về những ai trong gia đình theo quy định của pháp luật. Nếu muốn định đoạt thì cần phải có điều kiện gì?.

Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình

     Khoản 9 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:

9. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.

     Thứ nhất, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

     Tại khoản 1, điều 102: “Điều 102. Tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân: 1. Việc xác định tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này (…)”.

     Theo đó, tại điều 212, Bộ luật dân sự: Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình: 1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan; 2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này (điều 213: Sở hữu chung của vợ chồng)

     Từ những quy định chung của Bộ luật dân sự 2015 nêu trên có thể nhận định rằng: mặc dù không liệt kê, chỉ rõ những loại tài sản nào liên quan đến bất động sản thuộc quyền sở hữu chung của hộ gia đình nhưng lại quy định các tài sản khác được xác lập theo quy định của bộ luật này và luật khác có liên quan; vì vậy, đối với tài sản là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hộ gia đình theo quy định tại luật đất đai thì thuộc quyền sở hữu chung của tất cả các thành viên trong gia đình bởi quyền sở hữu lúc này được xác lập cho cả hộ gia đình bằng việc cấp cho hộ gia đình chứ không phải là cấp cho cá nhân.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình

     Cũng theo quy định tại điểm b, khoản 2, điều 15, thông tư 24/2014/TT- BTNMT cũng chỉ ra: “Điều 15. Nhóm dữ liệu về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất: (…) 2. Dữ liệu tên người sử dụng đất, tên chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tên người quản lý đất được xác định và thể hiện theo quy định như sau: (…) b) Đối với hộ gia đình sử dụng đất thể hiện các thông tin “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình và cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình hoặc người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó; (…)”

     Thứ hai, việc định đoạt tài sản cần phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Thành viên đó được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau tại: “Điều 20. Người thành niên: 1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên (…)”

     Cần lưu ý: đối với các thành viên khác trong gia đình từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Do đó, nếu trong hộ gia đình có thành viên chưa đủ 18 tuổi thì việc định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình thì cần có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn về quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *