Giáo án Tiếng Việt lớp 1 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

1. Ôn và khởi động

– HS ôn lại các nét “cong kín”, “nét móc xuôi” những nét cấu tạo nên chữ a kiểu chữ thường. GV có thể cho HS chơi trò chơi nhận biết các nét cong kín, nét móc xuôi.

2. Nhận biết

– HS quan sát tranh và trả lời các câu hỏi: Bức tranh vẽ những ai?

Nam và Hà đang làm gi?

Hai bạn và cả lớp có vui không?

Vì sao em biết?

– GV và HS thống nhất câu trả lời.

– GV nói câu thuyết minh (nhận biết) dưới tranh

– GV cũng có thể đọc thành tiếng câu nhận biết và yêu cầu HS đọc theo.

– GV đọc từng cụm từ, sau mỗi cụm từ thì dừng lại để HS đọc theo.

– GV và HS lặp lại câu nhận biết một số lấn: Nam và Hà ca hát)”. Lưu ý, nói chung, HS không tự đọc được những câu nhận biết này; vi vậy, GV cần đọc chậm rãi với tốc độ phù hợp để HS có thể bắt chước.

– GV hướng dẫn HS nhận biết tiếng có âm a và giới thiệu chữ a (GV: Chú ý trong câu vừa đọc, có các tiếng Nam, và, Hà, ca, hát. Các tiếng này đếu chứa chữ a, âm a (được tô màu đỏ). Hôm nay chúng ta học chữ ghi âm a.

– GV viết/ trình chiếu chữ ghi âm a lên bảng.

3. Đọc HS luyện đọc âm a

– GV đưa chữ a lên bảng để HS nhận biết chữ này trong bài học.

– GV đọc mẫu âm a. Gv yêu cầu Hs đọc lại.

– GV sửa lỗi phát âm của HS (nếu cần thiết).

– GV có thể kể câu chuyện ngụ ngôn Thỏ và cá sấu để thấy rõ đặc điểm phát âm của âm a, Tóm tắt câu chuyện như sau

Thỏ và cá sấu vốn chẳng ưa gì nhau. Cá sấu luôn tìm cách hại thỏ nhưng lấn nào cũng bị bại lộ. Một ngày nọ, khi đang đứng chơi ở bờ sông, thỏ đã bị cá sấu tóm gọn. Trước khi ăn thịt thỏ, cá sấu ngậm thỏ trong miệng rói rít lên qua kẽ răng: Hu! Hu! Hu! Thỏ liền nghĩ ra một kế. Thỏ nói với cá sấu: “Anh kêu “hu hu hu”, tôi chẳng sợ dâu. Anh phải kêu “ha ha ha” thi tôi mới sợ cơ” Cá sấu tưởng thật, kêu to “Ha! Ha! Ha!”, thế là thỏ nhảy tót khỏi miệng cá sấu và chạy thoát.

Thỏ thoát chết nhờ những tiếng có âm a ở cuối miệng mở rất rộng. Nếu cá sấu kêu

“Ha! Ha! Ha!”, miệng cá sấu sẽ mở rộng và thỏ mới dễ bể chạy thoát.

4. Viết bảng

– GV đưa mẫu chữ và hướng dẫn HS quan sát

– GV viết mẫu, vừa viết vừa nếu quy trình và cách viết chữ a.

-GV yêu cầu Hs viết bảng

– Hs chơi

– Tranh vẽ Nam, Hà và các bạn.

– Nam và Hà đang ca hát.

– Các bạn trong lớp rất vui.

– Các bạn đang tươi cười, vỗ tay tán thưởng, tặng hoa,..)

– HS nói theo.

– HS đọc

– HS đọc

– HS đọc

– Hs lắng nghe

– Hs lắng nghe

– Hs quan sát

– Một số (4 5) HS đọc âm a, sau đó từng nhóm và cả lớp đồng thanh đọc một số lần.

– Hs lắng nghe

– Hs lắng nghe và quan sát

– Hs lắng nghe

– HS viết chữ a thường (cỡ vừa) vào bảng con, Chú ý liên kết các nét trong chữ a.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *