Công thức tính lãi suất vay ngân hàng nhanh, chính xác

Công thức tính lãi suất vay ngân hàng luôn được khá nhiều khách hàng quan tâm khi chọn dịch vụ vay tại các ngân hàng. Việc nắm rõ phương pháp tính cụ thể giúp khách hàng xác định hình thức vay phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của bản thân.

Hiện nay, phần lớn người tiêu dùng lựa chọn hình thức vay vốn ngân hàng với mục đích đầu tư hay kinh doanh buôn bán. Đây được đánh giá là một phương pháp an toàn nhưng hiệu quả, giúp người đi vay nhanh chóng sở hữu khoản tiền lớn mà không gặp bất kỳ rủi ro nào. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ công thức tính lãi suất vay ngân hàng một cách cụ thể. Thông qua bài viết dưới đây, Goland sẽ cung cấp thông tin về các loại lãi suất vay phổ biến cũng như cách tính trong từng phương thức. Tham khảo ngay nhé!

Các loại lãi suất vay ngân hàng

Lãi suất cố định và lãi suất thả nổi: Nên chọn hình thức nào?

Lãi suất cố định 

Với lãi suất cố định, người vay cần trả một số tiền nhất định trong suốt thời gian vay vốn được quy định trong hợp đồng tín dụng. Mức lãi suất cho khoản vay được giữ cố định và không bị ảnh hưởng bởi những yếu tố thị trường.

Cách tính lãi suất vay là như nhau cho từng tháng. Ngân hàng sẽ dựa trên số tiền vay vốn ban đầu để tính được lãi suất cố định, công thức cụ thể là:

Lãi suất cố định hàng tháng = Tổng tiền vay * Lãi suất/12.

Khi lựa chọn hình thức lãi suất cố định, khách hàng biết được chính xác chi phí lãi vay là bao nhiêu để có sự chuẩn bị về tài chính. Hơn nữa, với mức lãi suất không đổi khách hàng sẽ tránh được rủi ro về lãi suất trong suốt quá trình vay vốn.

Lãi suất thả nổi 

Lãi suất thả nổi là lãi suất có sự thay đổi theo thời gian, tăng hay giảm phụ thuộc vào những biến động của thị trường hoặc các chính sách khác nhau của ngân hàng tùy từng giai đoạn. Thông thường, mức lãi suất này sẽ bao gồm: Chi phí vốn và biên độ lãi suất cố định hoặc chi phí vốn cố định và biên độ lãi suất thay đổi.

Đối với hình thức lãi suất thả nổi, mức lãi suất ban đầu được tính theo công thức:

Mức lãi suất phải trả hàng tháng = (Tổng tiền vay vốn * lãi suất cố định)/12 tháng

Trong khoảng thời gian cố định ban đầu, người vay phải trả mức lãi suất được quy định trong hợp đồng. Sau khoảng thời gian trả lãi cố định thì lãi suất thả nổi sẽ được tính theo công thức:

Mức lãi suất phải trả hàng tháng = (Tổng tiền vay vốn * lãi suất thả nổi hiện hành)/12 tháng

Lãi suất hỗn hợp

Lãi suất hỗn hợp là loại lãi suất được kết hợp giữa lãi suất cố định và lãi suất thả nổi. Đây là hình thức lãi suất phổ biến hiện nay và được sử dụng cho các khoản vay mua nhà, vay mua xe,…

Cụ thể, khách hàng sẽ phải chịu cả lãi suất cố định và lãi suất thả nổi trong suốt thời gian vay. Sau khoảng thời gian nhất định thường là 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng hay 24 tháng tùy gói vay, lãi suất cố định sẽ chuyển sang lãi suất thả nổi. Mức lãi suất này được tính theo công thức như trên.

Loại lãi suất này có lợi cho người vay khi chi phí lãi đạt mức cao nhất trong thời gian đầu do vốn gốc còn nguyên. Tuy nhiên sau thời gian ưu đãi, người vay cũng phải chịu rủi ro do biến động của lãi suất.

Các công thức tính lãi suất vay ngân hàng phổ biến hiện nay

Trên thị trường hiện nay có 2 phương thức tính lãi suất phổ biến là: tính lãi trên dư nợ ban đầu và tính lãi trên dư nợ giảm dần

Lãi suất tính trên dư nợ giảm dần

Lãi suất tính trên dư nợ giảm dần

Cách tính lãi suất ngân hàng theo dư nợ giảm dần thường sẽ dựa trên số tiền thực tế còn nợ sau khi đã tiến hành trừ đi phần tiền gốc mà người vay đã trả cho ngân hàng trong những tháng trước đó. Người vay sẽ phải trả số tiền lãi giảm dần theo từng tháng tiếp theo.

Đây là phương thức tính lãi suất được các ngân hàng đã và đang sử dụng. Công thức tính lãi suất tính trên dư nợ giảm dần cụ thể như sau:

  • Tiền gốc trả theo từng tháng = Tổng số tiền vay/Số tháng vay.
  • Tiền lãi phải trả tháng đầu = Tổng số tiền vay * Lãi suất vay theo tháng.
  • Tiền lãi trả các tháng tiếp theo = Số tiền gốc còn lại * Lãi suất vay.

Ví dụ: Số tiền vay là 100.000.000 VND với mức lãi suất cố định 12 %/năm trong thời hạn 1 năm (12 tháng). Lãi được tính trên dư nợ giảm dần. Vậy số tiền phải trả hàng tháng được tính như sau:

  • Tiền gốc trả theo từng tháng = 100.000.000/12 = 8.333.333 VNĐ
  • Tiền lãi phải trả tháng đầu = 100.000.000 * 12%/12 = 1.000.000 VNĐ
  • Tiền lãi phải trả tháng thứ 2  = (100.000.000 – 8.333.333 )*12%/12 = 916.666 VNĐ
  • Duy trì việc trả lãi trong các tháng tiếp theo cho đến khi hết nợ.

Lãi suất tính trên dư nợ ban đầu

Lãi suất tính trên dư nợ ban đầu

Ngoài cách tính lãi suất trên dư nợ giảm dần thì cách tính lãi suất trên dư nợ ban đầu cũng được rất nhiều người quan tâm. Trong phương pháp này, lãi suất trên dư nợ gốc được tính trên số tiền vay vốn ban đầu trong suốt thời gian vay với một mức lãi suất cố định. Do đó, tiền trả góp hàng tháng của người vay hầu như không thay đổi cũng như không bị tác động bởi biến đổi của thị trường. Lãi suất trên dư nợ ban đầu được tính theo công thức:

  • Lãi suất theo tháng = Lãi suất theo năm/12 tháng.
  • Số tiền lãi trả hàng tháng = Số nợ gốc x Lãi suất theo tháng.
  • Tổng số tiền phải trả hàng tháng = Số tiền gốc/12 tháng + Số tiền lãi trả hàng tháng.

Ví dụ: Vay ngân hàng số tiền 500.000.000 VNĐ thời hạn 1 năm. Lãi suất được tính trên số tiền nợ gốc 500.000.000 VNĐ  với mức lãi suất khoảng 12%/năm. Số lãi và gốc được tính trong thời gian 1 năm là:

  • Lãi suất hàng tháng= 500.000.000 * 12%/12 =5.000.000 VNĐ.
  • Số tiền phải trả hàng tháng = 500.000.000/12 + 5.000.000 =46.666.667 VNĐ.

Hai hình thức lãi suất trên dư nợ ban đầu và lãi suất trên dư nợ giảm dần có số tiền lãi phải trả tương đương nhau mặc cho sự chênh lệch về mức lãi suất.

Hy vọng những thông tin được tổng hợp bởi Goland trong bài viết trên đây đã phần nào giúp quý khách hàng đang có ý định vay vốn ngân hàng hiểu rõ về các loại lãi suất hiện hành cũng như cách tính lãi suất vay theo tháng dựa trên dư nợ gốc hay dư nợ giảm dần nhằm đưa ra những quyết định lựa chọn phương pháp vay đúng đắn, phù hợp với nhu cầu và khả năng kinh tế cá nhân.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *