Chi tiết mẫu Giấy bán xe ô tô cập nhật mới nhất 2022

Mua bán xe ô tô là hoạt động diễn ra phổ biến trong cuộc sống hiện nay. Do xe ô tô là tài sản có giá trị lớn nên khi trao đổi, mua bán xe, các bên cần làm hợp đồng hoặc giấy tờ bán xe. Dưới đây là mẫu Giấy bán xe ô tô chi tiết.

1. Phân biệt Giấy bán xe ô tô và Hợp đồng bán xe ô tô

Theo Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồn bán xe ô tô là một loại hợp đồng mua bán tài sản, theo đó hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên bán sẽ chuyển quyền sở hữu tài sản sang cho bên mua, bên mua trả tiền cho bên bán.

Theo quy định trên có thể hiểu hợp đồng bán xe ô tô là sự thỏa thuận của các bên (bên mua xe và bên bán xe) về việc mua bán ô tô, bên bán sẽ chuyển quyền sở hữu xe cho bên mua và bên mua trả một khoản tiền theo thỏa thuận.

Với Giấy bán xe ô tô, hiện nay pháp luật chỉ có quy định về hợp đồng mua bán mà chưa có quy định riêng về Giấy bán tài sản. Tuy nhiên, về bản chất thì Giấy bán ô tô cũng được hiểu là sự thỏa thuận của bên mua và bên bán về việc chuyển quyền sở hữu xe ô tô và bên bán sẽ nhận một khoản tiền do bên mua trả.

mau giay ban xe o to

Tuy nhiên, về hình thức, Giấy bán xe ô tô sẽ có hình thức tương đối ngắn gọn, đơn giản, chủ yếu là các điều khoản cơ bản về thỏa thuận mua bán xe so với Hợp đồng mua bán xe. Ngoài ra, Giấy bán xe ô tô thường được viết bằng tay còn Hợp đồng mua bán xe ô tô thường được đánh máy.

2.  Mẫu Giấy bán xe ô tô đơn giản, dễ hiểu

Tải vềSửa/In biểu mẫu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————-

……, ngày ….. tháng ….. năm ……

GIẤY MUA BÁN XE Ô TÔ, XE MÁY

Tôi tên là:……………………………………………………………………………….

Số CMND/CCCD:……………………….cấp ngày……………….Nơi cấp:…………..

Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………………….

Số điện thoại liên hệ:……………………………………………………………………

Là chủ xe ô tô/ xe máy:

Biển số:…………………………………    Nhãn hiệu:………………………………….

Loại xe: ………………………………….. Màu sơn: ………………………………………..

Số máy: …………………………………. Số khung: ………………………………………..

Chiếc xe trên được tiến hành bán cho:

Ông/Bà:………………………………………………………………………………………………………………..

Số CMND/CCCD: …………………………cấp ngày………………Nơi cấp ………………..

Địa chỉ thường trú:………………………………………………………………………….

Số điện thoại liên hệ:……………………………………………………………………

Bên bán đã tiến hành giao xe và các giấy tờ liên quan đến xe, bao gồm:

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Bên mua đã tiến hành giao đủ số tiền mua chiếc xe ô tô/gắn máy máylà:……………….đồng

(Bằng chữ:………………………………………….) kèm theo biên nhận đính kèm.

Kể từ ngày….tháng….năm….chiếc xe ô tô/xe máy mang biển soát…………………thuộc quyền sở hữu của ông/bà……………………Chủ xe mới hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý về việc sử dụng, lưu hành xe theo quy định của pháp luật.

Xác nhận của chính quyền UBND cấp xã nơi người bán thường trú

Người bán

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

3. Giấy bán xe ô tô có cần công chứng, chứng thực không?

Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Dân sưu 2015, giao dịch mua bán xe có thể được thực hiện bằng một trong các hình thức:

– Bằng lời nói;

– Bằng văn bản;

– Bằng hành vi cụ thể.

Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020, khi đi đăng ký xe, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe bao gồm một trong các giấy tờ sau:

2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

a) Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;

b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

Theo quy định trên, trường hợp cá nhân mua bán xe với nhau thì cần phải có giấy tờ mua bán có xác nhận công chứng của Văn phòng/Phòng công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Do đó, khi các bên mua bán xe bằng Giấy viết tay vẫn cần thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật. 

4. Thời hạn của Giấy bán xe ô tô là bao lâu?

Hiện chưa có quy định cụ thể về thời hạn của Giấy bán xe ô tô. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BGTVT:

“4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.”

Theo đó, kể từ ngày lập Giấy bán xe ô tô thì trong vòng 30 ngày, bên mua phải đến cơ quan Công an có thẩm quyền để làm thủ tục cấp đăng ký xe, biển số.

Trên đây là mẫu Giấy bán xe ô tô, nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng gọi đến số 1900.6192 để được LuatVietnam tư vấn cụ thể.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *