Bài tập về nhà của bạn là tính mật độ dân số của nước Việt Nam năm 2009 nhưng bạn không biết cách tính như thế nào? Bạn đừng quá lo lắng, trong bài viết dưới đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cách tính mật độ dân số kèm theo ví dụ chi tiết để các bạn cùng tham khảo nhé
Mật độ dân số là gì?
Mật độ dân số là một phép đo dân số trên đơn vị diện tích hay đơn vị thể tích. Nó thường được áp dụng cho các sinh vật sống nói chung, con người nói riêng. Mật độ dân số được sử dụng để tính lượng tài nguyên mà một khu vực cần có và so sánh các khu vực khác nhau.
Các bước tính mật độ dân số
Để tính mật độ dân số chính xác buộc phải thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Thu thập các dữ liệu
Đầu tiên, các bạn cần tìm ra ranh giới của khu vực mà bạn muốn biết mật độ dân số. Có thể bạn muốn biết mật độ dân số của nước mình, của thành phố hay khu dân cư xung quanh.
Khi đó bạn cần tính được diện tích của khu vực đó theo mét hay kilômét vuông. Những khu vực này sẽ thường được đo đạc và khảo sát rất kỹ lưỡng. Mọi người có thể tìm được số liệu thống kê dân số tại từ điển bách khoa hoặc trên mạng.
Sau đó, xác định xem khu vực đó có ranh giới đã được xác định chưa. Nếu chưa xác định bạn phải tự mình thực hiện. Ví dụ, một khu dân cư có thể chưa được đưa vào dữ liệu thống kê dân số, khi đó bạn phải tự vẽ ra ranh giới.
Bước 2: Xác định số dân
Sau khi đã xác định được diện tích các bạn cần tiếp tục xác định số dân, bạn phải tìm số liệu mới nhất về số người sống trong khu vực này. Bắt đầu bằng việc tìm kiếm trên internet, giả sử chúng ta tìm số dân của thành phố Hồ Chí Minh.
Tìm dữ liệu thống kê dân số gần đây nhất để có con số tương đối chính xác. Nếu muốn tìm số dân của một quốc gia thì cuốn CIA World Factbook cho số liệu chính xác nhất.
Nếu muốn tính mật độ dân số cho một khu vực chưa từng được ghi nhận thì bạn phải tự mình đếm số người ở đó. Ví dụ như số người trong một khu đô thị thông thường hay số lượng chó đang sống trong khu phố nơi bạn ở. Cố gắng tìm số liệu chính xác nhất có thể.
Bước 3: Cân đối dữ liệu
Bạn cần so sánh hai khu vực với nhau để mang lại một con số có chung đơn vị đo. Ví dụ như khu vực này có diện tích được tính theo dặm vuông, khu vực khác tính theo km vuông. Bạn cần phải đổi diện tích để về cùng một đơn vị đo.
Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo: 12 tháng tiếng Anh và cách đọc viết cho người mới chuẩn 100%
Công thức tính mật độ dân số
Mật độ dân số bằng tổng số người dân chia cho số diện tích đất mà họ đang sinh sống
Mật độ dân số = Số dân/Diện tích đất
Trong đó:
- Đơn vị diện tích đất là kilômét vuông, có thể sử dụng mét vuông nếu khu vực cần tính khá nhỏ.
- Đơn vị của mật độ dân số là người/đơn vị diện tích, ví dụ 2000 người/kilômét vuông.
- Đơn vị số dân: người
Ngoài ra, các bạn có thể tính mật độ dân số bằng các cách khác nhau sau:
- Mật độ số học: Bằng tổng số dân chia cho diện tích đất theo km2
- Mật độ nông nghiệp: Bằng tổng số dân nông thôn chia cho tổng diện tích đất nông nghiệp
- Mật độ sinh lý: Bằng tổng số dân chia cho diện tích đất canh tác
- Mật độ dân cư: Bằng tổng số người sống trong đô thị chia cho diện tích đất ở
Bài tập tính mật độ dân số
Ví dụ: Tính mật độ dân số năm 2001 của các nước trong bảng dưới đây và nêu nhận xét.
Tên nước
Diện tích (km2)
Dân số (Triệu người)
Việt Nam
329314
78.7
Trung Quốc
9597000
1273,3
Indonexia
1919000
206,1
Lời giải:
Mật độ dân số là số người trên đơn vị diện tích (có thể gồm hay không gồm các vùng canh tác hay các vùng có tiềm năng sản xuất).
Thông thường nó có thể được tính cho một vùng, một thành phố, quốc gia, một đơn vị lãnh thổ hay toàn bộ thế giới. Đơn vị: Người/Km2
Mật độ dân số năm 2001 của nước Việt Nam là:
Mật độ dân số = Số dân/Diện tích đất = 78.700.000/329.314 k = 239 người/km2
Mật độ dân số năm 2001 của nước Trung Quốc là:
Mật độ dân số = Số dân/Diện tích đất = 1.273.300.000/9.597.000 = 133 người/km2
Mật độ dân số năm 2001 của nước Indonexia là:
Mật độ dân số = Số dân/Diện tích đất = 206.100.000/1.919.000 = 107 người/km2
Nhận xét: Việt Nam có diện tích và dân số ít hơn Trung Quốc và Indonexia nhưng lại có mật độ dân số cao hơn. Nguyên nhân là do diện tích Việt Nam hẹp, nhỏ hơn 2 nước và người đông.
Ví dụ 2: Phân bố đô thị và số dân đô thị ở một số vùng năm 2006. Tính số dân bình quân trên mỗi đô thị, vùng:
Lời giải:
Quan sát bảng số liệu chúng ta thấy rằng số lượng đô thị của mỗi vùng sẽ bằng số lượng thành phố + số lượng thị xã + số lượng thị trấn
Tính số dân bình quân trên một đô thị của mỗi vùng, ta lấy số dân (nghìn người) chia cho số lượng đô thị.
Sau khi đoc xong bài viết của chúng tôi các bạn biết cách tính mật độ dân số để tính được mật độ dân số các nước chính xác nhé
Đánh giá bài viết