Điểm trung bình môn phản ánh khách quan quá trình học tập của học sinh THCS, THPT.
Bạn đang xem: Cách tính điểm trung bình cả năm thcs
Thông qua điểm này để đánh giá quá trình học tập, cũng như năng lực của học sinh. Tuy nhiên để tính điểm trung bình như nào thì có lẽ vẫn nhiều người còn bỡ ngỡ.
Điểm trung bình môn là số điểm của rất nhiều bài kiểm tra được tổng hợp lại như bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì và kiểm tra học kì. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết cách tính:
Tính điểm trung bình môn THCS, THPT năm 2020-2021
Cách xếp loại học lực học sinh THCS và THPT Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh
Tính điểm trung bình các môn học
Cách xếp loại học lực học sinh THCS và THPT Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh
Cách tính điểm trung bình môn học kỳ năm học 2020 – 2021
Trong đó:
TĐĐGtx: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên ĐĐGgk: Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì ĐĐGck: Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì ĐĐGtx: Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên
Cách tính điểm trung bình môn cả năm 2020 – 2021
Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyênĐiểm kiểm tra, đánh giá giữa kìĐiểm kiểm tra, đánh giá cuối kìĐiểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên
Điểm trung bình môn cả năm là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ 1 với điểm trung bình môn học kỳ 2 (lưu ý điểm trung bình môn học kỳ 2 tính hệ số 2).
Công thức tính điểm trung bình môn cả năm như sau:
Ví dụ:
Môn Văn bạn có điểm trung bình môn học kỳ 1 là 7.5 và học kỳ 2 là 8.0. Áp dụng công thức ở trên ta suy ra được
Điểm trung bình môn cả năm môn Văn = 7.5 + (8.0 x 2) = 23.5/3 = 7.8 điểm.
Thêm một lưu ý nữa là điểm trung bình môn học kỳ và điểm trung bình môn cả năm là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số các bạn nhé.
Thang điểm phân loại học sinh
Tiêu chuẩn xếp loại học lực học sinh theo học kì và cả năm theo thang điểm 10:
Hệ thống phân loại trên thang điểm 10 Tương đương Danh hiệu (tiếng Việt) Tỉ lệ điểm số của học sinh (%) 9-10 A+ 4.0 Xuất sắc Khoảng 5% số học sinh 8-9 A 3.5 Giỏi 5-10% 7-8 B+ 3.0 Khá 20-25% 6-7 B 2.5 Trung Bình 40-50% 5-6 C 2.0 Yếu 5-10%
Cách xếp loại học lực học sinh THCS và THPT
Học lực học sinh được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém (Kém). Trong đó:
Loại giỏi
+ ĐTB các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện ĐTB môn chuyên từ 8,0 trở lên;
+ Không có môn học nào ĐTB dưới 6,5;
+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
Loại khá
+ ĐTB các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện ĐTB môn chuyên từ 6,5 trở lên;
+ Không có môn học nào ĐTB dưới 5,0;
+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
Loại trung bình
+ ĐTB các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
+ Không có môn học nào ĐTB dưới 3,5;
+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
Xem thêm: Biển Xe 25 Ở Đâu – Biển Số Xe 25 Là Của Tỉnh Nào
Loại yếu
+ ĐTB các môn học từ 3,5 trở lên;
+ Không có môn học nào ĐTB dưới 2,0.
Loại kém
Loại kém là các trường hợp còn lại. Nếu ĐTB học kỳ hoặc ĐTB cả năm (sau đây gọi là ĐTBhk, ĐTBcn) đạt mức của loại G hoặc loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì điều chỉnh như sau:
– Xếp loại K nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb.
– Xếp loại Tb nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G hoặc loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Y.
Xếp loại Y nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém.
Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh
Xếp loại Y nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém.
Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt, khá, trung bình, yếu sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh. Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm:
Loại tốt
+ Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
+ Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
+ Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;
+ Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;
+ Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
+ Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.
Loại khá
Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.
Loại trung bình
Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.
Loại yếu
Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:
+ Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
+ Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;
+ Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;
+ Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.