» Hướng dẫn cách giải Rubik Megaminx (Rubik 12 mặt) cho người mới» 12 Thuật ngữ Rubik “chuyên ngành” mà cuber nào cũng nên biết (P2)» 8 câu hỏi thường gặp khi mới học chơi Rubik» Vấn đề không nằm ở chiếc Rubik của bạn » Hướng dẫn cách giảm số lần Rotate Cube (Rotationless)
Kể từ khi Giải vô địch thế giới Rubik lần đầu tiên được tổ chức vào năm 1982 tại Budapest, các phương pháp giải ngày càng phát triển và hiện tại đã có người đạt dưới 4s- một thành tích không thể tin được.
Bạn đang xem: Cách giải rubik 3×3 nâng cao
Nếu bạn muốn cải thiện tốc độ của mình, tất cả những gì bạn cần là một chiếc Rubik hợp tay, được bôi trơn đầy đủ, có độ ổn định cao vàkhả năng cắt góc tốt. Tập luyện các thủ thuật như Finger Trick hay Look Ahead cũng sẽ giúp tối ưu thời gian. Nhưng điều quan trọng vẫn là áp dụng một (hay nhiều) phương pháp giải Rubik 3×3 nâng cao – thứ sẽ quyết định phần lớn thành tíchcủa bạn.
Giống như tiêu đề, hôm nay H2 Rubik sẽ chia sẻ cho bạn cách giải Rubik 3×3 bằng CFOP, được coi là phương pháp nâng cao dễ học nhất, nhanh nhấtvà cũng phổ biến nhất.
Khi nói về các phương pháp tiên tiến nhất để giải khối Rubik 3×3, chúng ta phải nhắc đến Petrus, Roux, ZZ và CFOP,… được sử dụng bởi phần lớn các Cuber ngày nay. Nhưng độphổ biến cao và được nhiều người ưa thích nhất chính là phương pháp giải CFOP. Vậy CFOP là gì?
Số lần xoay trung bình khi thực hiện bộ công thức CFOP hoàn chỉnhlà 56 lần. Trong khi sử dụng phương pháp cho người mới chơi, số lần xoay trung bình khoảng 110 lần (nhiều hơn 100%).Hầu hết các Cuber hàng đầu hiện nay đều sử dụng CFOP (đôi khi kết hợp với cả phương pháp khác) cho nên hãy yên tâm về thứ bạn đang học.
#Lưu ý: bạn chỉ nên học công thức CFOP sau khi giải thành công khối Rubik và đã thành thạo phương pháp cho người mới chơi. Tốt nhất là có thể giải trong vòng 1:30 – 2:00 phút trước khi bắt đầu học CFOP.
CFOP được sử dụng bởi đại đa số những người chơi Rubik hàng đầu hiện nay như: Feliks Zemdegs, Max Park, Mats Valk, vv,…
Jessica Fridrich thường bị nhầm là nhà phát minhcông thứcCFOP duy nhất, thực tế thì không phải vậy. Nó được phát triển từ đầu những năm 80 bởi cô và những người đam mê khối lập phương khác.
Cross: David Singmaster.F2L: René Schoof.OLL/PLL: Hans Dockhorn, Kurt Dockhorn, Anneke Treep và rất nhiều công thức được phát triển bởi Jessica Fridrich.
Tuy nhiên, một số Cuber không đồng ý với thuật ngữ này từ lâu, trong số đó có nhà sáng lập Hiệp hội Rubik thế giới – Ron van Bruchem và chính Jessica Fridrich. Vấn đề này đã được truyền bá rất tốt vào những năm 2008 và hiện nay bạn có thể thấy rất ít ai gọi CFOP là phương pháp Fridrich.
(Ron van Bruchem – bên trái và Jessica Fridrich – bên phải)
CFOP là từ viết tắt cho các chữ cái đầu của từng giai đoạn. Như vậy chúng ta sẽ có 4 bước sau đây:
Bước 1: Tạo dấu cộng ở mặt đáy (Cross cfop)
Bước 2: Giải quyết hoàn toàn hai tầng đầu tiên (F2L)
Bước 3: Định hướng cho tầng cuối (OLL)
Bước 4: Hoán vị cho tầng cuối (PLL)
#Lưu ý: hầu như các hướng dẫn giảiRubik thường mặc địnhbắt đầu bằng mặt trắng ở dưới đáyvà kết thúc bằng mặt vàng. Tuy nhiên, nó không bắt buộc.
(Ví dụ minh họa dưới đây sẽ bắt đầu bằng mặt trắng)
Thực hiện dấu cộng hay Cross là bước đầu tiêncho phần lớnphương pháp giải hiện nay, trong đó có CFOP. Nó rất đơn giản để học nhưng để giải nhanh và hiệu quả thì thực sự không dễchút nào. Lý do là cross phụ thuộc phần nhiều vào việc tự nghiệm chứ không phải dùng công thức (tôi không thể nào liệt kê hếtvì nó có quá nhiều trường hợp xảy ra).
– Mục tiêulà tạo một dấu cộng màu trắng ở đáy Dvà các viên cạnh phải khớp với màu tâm các cạnh bên. Trong hầu hết các trường hợp, tạo cross được coi là hiệu quả nhất khi bạn chỉ cần6 lần xoay và không bao giờnhiều hơn 8 lần.
– Việc làm dấu cộng trong CFOP sẽ khác hơnchút so với cách giải của người mới. Một số lưu ý nho nhỏ:
Hãy úp mặt trắng xuống để không tốn thêm thời gian lật lạivà chuẩn bị tốt hơn cho bước sau (F2L).Học thuộc bảng màu và vị trí của các mặt khối Rubik. Điều này sẽ giúpbạn biết được mình đang làm gì, mặc dù không nhìn xuống đáy.Một số Cuber thích giải dấu cộng khi đặt mặt trắng bên phải nhưng theo tôi, đặt ở dưới bạn sẽ có cái nhìn tốt hơn và áp dụng Finger Trick một cách dễ dàng.Và trên hết, cố gắng tìm hiểu cách khối Rubik hoạt động để đưa ra các bước xoay ngắn nhất.
Tôi hiểu là phương pháp này hơi “ngượng tay” và rất dễ hỏng đối với người mới bắt đầu, nhưng điều chúng ta đang cần là tối ưu thời gian, đặc biệt với bạn nào muốn Sub 20 trở xuống.
——————————————————————————–
Không giống như F2L hay giải tầng cuối cùng, bạn không thể chia việc giải dấu cộngra thành nhiều trường hợp khác nhau, cũng như hình thành công thức làm dấu cộng Rubikriêng cho từng cái.
Đơn giản là vì nó có quá nhiều trường hợp xảy ra.Việc bạn giải chúng ra sao phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệmtích luỹ được.
Dưới đây là một vài ví dụ:
F2L là bước có tiềm năng lớn nhất để giảm thời gian và cải thiện rất nhiều các kỹ năng nâng cao khác như “Look Ahead” hay viêc tận dụng các khe trống,…
– Sau khi tạoCross, công việc tiếp theolà giải quyết hoàn toàn hai tầng đầu tiên. F2L bao gồm 41 trường hợp khác nhau, ứng với mỗi trường hợp là một dãy công thức ngắn. Mặc dù vậy, việc giải F2L nên được thực hiện bằng cách tự nghiệm, bạn chỉ cần học một vài trường hợp để hiểu được cách hoạt động rồi tự áp dụng cho những cái sau.
– Chúng ta có 8 mảnh cần thiết để hoàn thành bước này, bao gồm: 4 viên góc ở tầng một và 4 viên cạnh ở tầng giữa. Nhìn chung, F2L bao gồm hai bước nhỏ:
Tìm và đưa một cặp góc-cạnh (pair) phù hợp lên mặt trên.Chèn cặp góc-cạnh trên vào đúng khe của nó.
Xem thêm: Những Mẫu Chuyện Cảm Động Rơi Nước Mắt, Rơi Nước Mắt Khi Đọc Câu Chuyện Cảm Động Về Mẹ
#Mẹo: Cách tốt nhất để hiểu điều này là làm từ từ theo công thức và cố gắng động não.
Bước thứ ba của CFOP là định hướng cho tầng cuối cùng,nó sẽ khiến cho toàn bộ mặt trên của khối Rubik có một màu (như trong ảnh dưới là màu vàng).OLL có tổng cộng 57 trường hợp khác nhau, thực sự là quá nhiều đối với người mới nên tốt nhất làhãy bắt đầu với 2 look OLL trước.
Tại đây, tôi sẽ chia làm hai nhánh nhỏ, tùy thuộc vào mục đích của bạn:
Nếu bạn là người mới chơi và chưa sẵn sàng cho việc học hết OLL, hãy kéo xuống dưới và đọc tiếp mục 2 look OLL.
——————————————————————————–
Bạn đọc: 2 look OLL là sao? Nó có gì khác OLL thông thường?
H2 Rubik trả lời: 2 look OLL có nghĩa là chia nhỏ OLL ra làm hai bước, đầu tiên là tạo dấu thập vàng trên đỉnh sau đó định hướng nốt các góc còn lại. Việc chia nhỏ như vậy sẽ khiến 2 look OLL chậm hơn chút so với OLL thông thường.
Bước này cũng chính là bước 4 trong phương pháp giải của người mới. Nếu bạn đã biếtthì hãy bỏ qua phần này, trừ khi bạn muốn ôn lại chúng.
Dưới đây là 7 trường hợp cơ bản của OLL, mấy cái gạchbên ngoài khối vuônglà ký hiệu cho màu vàng nằm ở mặt nào nhé.
Bước thứ tư và cũng là bước cuối cùng của CFOP là hoán vị tầng ba (a.k.a PLL). Sau khi định hướng cho mặt trên cùng, việc tiếp theo là hoán vị lại 4 viên cạnh và 4 viên góc ở tầng ba để chúng về đúng vị trí.
PLL chỉ bao gồm 21 trường hợp khác nhau nên nó được mọi người ưu tiên học trước F2L và OLL. Mặc dù con số 21 không phải là nhiều nhưng bạn vẫn có thể chia nhỏ PLL ra làm 2 bước (2 look PLL). Tương tự như bước trên, nếu bạn chưa muốn học hết 21 công thức,hãy kéo xuống dưới và đọc tiếp.
——————————————————————————–
Thực sự bạn chỉ nên sử dụng 2 look PLL như một giải pháp tạm thời. Không giống như OLL bạncó thể dễ dàng tạo dấu thập để sẵn sàng cho việc định hướng, thời gian nhận ra trường hợp ở 2 look PLLthậm chí dài hơn cả thời gian thực hiện. Điều này dẫn đến thời gian giải tầng ba chậm hơn x2 lần thay vì PLL đầy đủ.
Dù sao thì sau khi học xong 2 look PLL, bạn nên học luôncác công thức còn lại, hầu hết chúng đều tương đối dễ họcvà dễ dàng Finger Trick.
# Lưu ý: đây là 7 công thức mà tôi thấy dễ thực hiện nhất, cho nên, ở một vài Website khác chỉ bao gồm 6 công thức hay thậm chí lên tới 10 công thức là điều dễ hiểu nhé.
Đầu tiên hãy nhìn vào 4 góc ở mặt trên và xoay U/ U” để tìm ra trường hợp có thể áp dụng (trong tổng số 3 công thức).
Hoán vị góc xong thì chẳng còn gì khó khăn nữa, thể nào các cạnh cũng ra một trong bốn trường hợp bên dưới.
TênẢnhCông thứcU1 R” U” R2U2R2 U (R” U”) (R” U R”)ZM2 U M2 U M” U2 M2 U2 M” U2HM2 U M2 U2 M2 U M2