Mạo từ (Articles) a/an/the là một trong những ngữ pháp đầu tiên khi chúng ta bắt đầu học tiếng Anh. Tuy nhiên nhiều bạn vẫn chưa thật sự hiểu và sử dụng chính xác các mạo từ này. Bài phân tích dưới đây sẽ liệt kê các quy tắc cơ bản nhất của mạo từ để các bạn sử dụng chuẩn xác và hiệu quả nhất các Mạo từ.
Mạo từ (articles), tuy không có một cấu trúc ngữ pháp nào phức tạp, lại là một lỗi rất thường gặp của người học Anh ngữ. Vậy mạo từ là gì và được sử dụng như thế nào?
Khi so sánh với tiếng Việt, mạo từ cũng xuất hiện rất thường xuyên trong câu.
Ví dụ:
-
Cái
cuốn tập không phải của cô ấy.
-
Tôi tặng mẹ tôi một
chiếc
điện thoại.
Tuy nhiên, cách sử dụng mạo từ trong Anh ngữ có một số điểm khác biệt cần lưu ý.
Nguyên tắc sử dụng mạo từ
Mạo từ trong tiếng Anh đứng trước một danh từ đếm được và có 2 loại:
- Mạo từ xác định (Definite article)
- Mạo từ không xác định (Indefinite article)
(Ngoài ra, cũng có trường hợp sử dụng các tính từ sở hữu – my, his, her – thay thế cho mạo từ)
1. Mạo từ xác định
(Definite article) – “The”
1.1. Cách sử dụng mạo từ “The”
“The” được dùng trước một danh từ
(1) đã được đề cập,
(2) đã cụ thể về đặc điểm, vị trí
(3) là khái niệm phổ thông mà người nói và người nghe/người đọc đều biết.
Ví dụ như 6 trường hợp sau:
(1) Khi (nhóm) vật thể là duy nhất hoặc được xem là duy nhất
-
The Sun
is 4 billion years old.
(Chỉ có một Mặt Trời)
-
We must protect
the world
we live in. (Thế giới cũng chỉ có một)
(2) Trước một danh từ đã được đề cập trước đó
-
Lucy has 3 sons.
The boys
are adorable.
(Câu đầu tiên đề cập đến 3 người con trai của Lucy. Do vậy, “The boys” ở câu thứ hai tự động được ngụ ý nhắc đến 3 người con ấy)
(3) Trước một danh từ có bổ sung thông tin bằng 1 cụm từ hoặc 1 mệnh đề khác
-
The man
that John met yesterday
turns out to be his future father-in-law.
(Danh từ “The man” ở đầu câu được bổ sung bởi mệnh đề “… that John met yesterday” (mà John gặp hôm qua))
(4) Sử dụng trước thể so sánh nhất (Superlatives)
-
Stephanie is the tallest girl in my class.
(Trong cả lớp chỉ có duy nhất 1 một người cao nhất ⇒ cụm danh từ “tallest girl” nghiễm nhiên đã được xác định là dành cho ai)
(5) Đứng trước một tính từ để chỉ một nhóm người
-
There is a wide gap between
the rich
and
the poor.
(6) Đứng trước Họ (ở số nhiều) để chỉ một gia đình
-
The Rothschilds are the richest family in the world.
1.2. Cách đọc mạo từ “The”
Mạo từ “The” có 2 cách đọc, phụ thuộc vào từ loại đi theo sau.
Nếu chữ cái đầu tiên của từ loại theo sau “The” là nguyên âm (A, E, I, O, U) hoặc phụ âm câm thì “The” được đọc là /ði/.
-
“The eye” được đọc là /ði aɪ/
-
“The hour” đọc là /ði aʊər/
Còn lại ta đọc là /ðə/.
-
“The book” được đọc là /ðə bʊk/
*Lưu ý đặc biệt – một số từ tuy bắt đầu bằng nguyên âm nhưng phát âm như một phụ âm.
⇒ Mạo từ “The” trước các danh từ này được đọc là /ðə/.
-
Danh từ “university” phiên âm là /ˌ
juː
.nɪˈvɜː.sə.ti/ với âm “ju” được phát âm như một phụ âm. (/ju/ thay vì /u/)
Vì vậy, “the university” sẽ được phát âm là /ðə/ /ˌjuː.nɪˈvɜː.sə.ti/
2. Mạo từ không xác định (Indefinite article) – “A / An”
2.1. Cách sử dụng mạo từ “A / An”
“A / An” được đặt trước danh từ không xác định, tức là được nhắc đến lần đầu tiên trong câu chuyện.
“A” hoặc “An” có nghĩa là “one”. Vì thế, theo sau nó phải là 1 danh từ đếm được ở số ít (singular countable noun)
*Lưu ý: không được sử dụng với danh từ số nhiều (plural nouns) hoặc danh từ không đếm được (uncountable nouns)
Nguyên tắc dùng “A” hay “An” dựa vào chữ cái đầu tiên của danh từ đi sau.
-
“An” thường đi trước các nguyên âm (A, E, I, O, U)
-
“A” đi trước phụ âm.
2.2. Cách phát âm mạo từ “A / An”
Đi theo nguyên tắc tương tự mạo từ xác định “The” (Definite article).
Nếu chữ cái đầu tiên được đọc là một nguyên âm hoặc phụ âm câm, ta phải dùng “An”.
-
An hour, an ugly duck,…
Đối với các danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm nhưng phát âm như phụ âm, sẽ đi sau “A”
-
A university
-
A union
-
A eulogy
Trường hợp không có mạo từ
(1) Trước danh từ không xác định số nhiều.
-
Ví dụ: Dogs are
human
’s loyal friends.
(2) Trước danh từ không xác định và không đếm được.
-
Ví dụ:Water is important to human body.
(3) Trước tên gọi của các bữa ăn (lunch, dinner hoặc breakfast)
-
Ví dụ: I had lunch at 12pm today.