CÁCH LÀM BÀI – Điểm – CÁCH LÀM BÀI, TRÌNH BÀY BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỐI VỚI DẠNG BÀI TẬP THỪA KẾ: Thời – StuDocu

CÁCH LÀM BÀI, TRÌNH BÀY BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

ĐỐI VỚI DẠNG BÀI TẬP THỪA KẾ:

  1. Thời điểm mở thừa kế: sinh viên phải trình bày chính xác theo dữ kiện
    đề bài nêu ra như ngày tháng năm thời điểm mở thừa kế là thời điểm
    người có di sản để lại chết.
  2. Chia di sản thừa kế
    a. Trình tự: Trong một tình huống thì nếu có cả chia di sản theo di chúc
    và theo pháp luật thì chia theo di chúc trước, còn lại mới chia theo pháp
    luật.
    b. Xác định di sản thừa kế: là phần tài sản riêng của người chết và tài sản
    nằm trong khối tài sản chung (cách xác định tài sản riêng hay di sản thừa
    kế đã có hướng dẫn trong đề cương ôn tập rồi). Nếu là di sản chung sinh
    viên phải thực hiện phép chia cụ thể và có lập luận cụ thể (ví dụ tài sản
    của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung nên khi chấm dứt
    hôn nhân được chia mỗi người một nữa…) nếu người để lại di sản thừa
    kế có nghĩa vụ trong việc trả nợ hay nghĩa vụ tài chính khác thì phải trừ
    các khoản tiền này trước khi chia (tiền nợ, chi phí chung trong việc bảo
    quản sửa chữa tài sản chung, chi phí mai táng…).
    c. Chia theo di chúc: ưu tiên lấy di sản thừa kế chia theo di chúc trước.
    Trường hợp chia di sản cho những người không phụ thuộc vào nội dung
    di chúc: nếu phát hiện có trường hợp này thì cần chia cho những người
    này trước theo đúng quy định sau đó còn lại bao nhiều mới chia theo di
    chúc
    d. Chia theo pháp luật: phải xác định những người cùng hàng thừa kế
    được nhận di sản (số lượng người được hưởng và lập luận vì sao?)
    Kết luận: số tài sản mỗi người nhận được từ người chết theo đề bài đưa
    ra (cộng số tiền chia theo di chúc với số tiền chia theo pháp luật nếu có).
    Sinh viên thường nhầm lẫn, ở đây chỉ yêu câu xác định số tài sản nhận từ
    người chết chứ không bao gồm số tài sản đương nhiên của họ.
    II. DẠNG BÀI TẬP XÁC ĐỊNH CẤU THÀNH TỘI PHẠM
  3. Xác định tội danh: phần này chiếm từ 0,25 điểm đến 0,5 điểm, phần
    lớn trong đề bài đã đưa ra 3 loại tội danh để sinh viên lựa chon dựa trên
    kiến thức, hiểu biết của mình.
  4. Phân tích các mặt cấu thành tội phạm:
    a. Mặt khách quan: sinh viên phải chỉ ra được các yếu tố sau:
  • Hành vi phạm tội (hành vi khách quan)
  • Hậu quả của hành vi đó
  • Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi với hậu quả xảy ra: nếu tình huống
    đã rõ ràng sinh viên chỉ cần nhấn mạnh lại là việc hậu quả xảy ra nêu trên
    là do hành vi khách quan gây ra…
    b. Mặt chủ quan: sinh viên phải chỉ ra được các yếu tố sau:
  • Lỗi của chủ thể khi thực hiện hành vi: xác định là lỗi (là cố trực tiếp
    hay cố ý gián tiếp; vô ý vì quá tự tin hay vô ý do cẩu thả). Trường hợp

tình tiết đưa ra không đủ để phân tích sâu hơn thì chỉ cần xác định là lỗi
cố ý hay vô ý.

  • Về mục đích, động cơ vi phạm không yêu cầu sinh viên nhất thiết phải
    phân tích tìm ra. (trong quá trình làm đáp án người ra đề chỉ cơ cấu nhiều
    nhất 0,15 điểm cho 2 mục này)
    c. Chủ thể: sinh viên phải chỉ ra được các yếu tố sau:
    Chủ thể là cá nhân thực hiện hành vi phạm tội ( phải đủ tuổi và có năng
    lực chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định và là người thực hiện hành vi
    phạm tội)
    d. Khách thể: sinh viên phải chỉ ra mối quan hệ xã hội mà bị hành vi trái
    pháp luật xâm hại tới mà được pháp luật hình sự bảo vệ.
    Ví dụ: Khách thể của tội cướp tài sản trực tiếp xâm hại đến 2 quan hệ xã
    hội sau:
    @ Quan hệ nhân thân, đó là quan hệ về tính mạng, sức khoẻ con người,
    quyền được bảo vệ tính mạng sức khoẻ bởi Nhà nước của con người.
    @ Quan hệ tài sản: quan hệ về quyền sở hữu, quyền sở hữu tài sản hợp
    pháp của công dân được Nhà nước bảo vệ
  • Khách thể của tội trộm cắp tài sản đó là @ Quan hệ tài sản: quan hệ về
    quyền sở hữu, quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân được Nhà
    nước bảo vệ
  • Khách thể của các tội giết người (Điều 93) Tội cố ý gây thương tích
    (Điều 104), Tội vô ý làm chết người (Điều 98): Quan hệ nhân thân, đó là
    quan hệ về tính mạng, sức khoẻ con người, quyền được bảo vệ tính mạng
    sức khoẻ bởi Nhà nước của con người. Cụ thể hơn là xâm phạm đến
    quyền sống, đến tính mạng của con người. (Điều 93, Điều 98)
  • Khách thể Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
    đường bộ trực tiếp xâm hại tới 2 loại quan hệ xã hội, đó là:
  • Xâm phạm đến sự an toàn, sự hoạt động bình thường của các phương
    tiện giao thông đường bộ.
  • Xâm phạm quan hệ về tính mạng, sức khoẻ và tài sản của người khác
  • Khách thể Tội hối lộ, nhận hối lộ trực tiếp xâm sự hoạt động
    đúng đắn của các cơ quan Nhà nước tổ chức xã hội.

Lưu ý: – Lời giải mang tính chất tham khảo

  • Cách giải quyết có thể không đúng với luật mới.

Tình huống 1:

Ông A kết hôn với bà B năm 1952sinh ra anh C (năm 1954) chị D (1956).
Năm 1965, ông A và bà B phát sinh mâu thuẫn và đã ly hôn. họ thống
nhất thỏa thuận bà B nhận cả ngôi nhà đang ở (và nuôi chị D), ông A
nhận nuôi anh C và được chia một số tài sản trị giá là 20 triệu đồng. năm

Tình huống của bạn có vài chỗ không ổn, này nhé:

  • Thứ nhất, anh Dũng di chúc toàn bộ tài sản lại cho anh Hải, vậy có
    nghĩa là không có tên chị Ngân trong di chúc của anh Hải, vậy tại sao lại
    có chj chị Ngân từ chối hưởng tài sản anh Dũng để lại?
  • Thứ hai,"các con người em ruột của chồng tên Lương", chỗ này bạn viết
    như thế người đọc dễ hiểu nhầm, theo P hiểu thì đó là các con của bà Ba
    và người em ruột của chồng tên là Lương.
    Rắc rối nhỉ. Theo P, khi ông Khải chết đã di chúc lại toàn bộ tài sản của
    mình trong khối tài sản chung của 2 ông bà cho con gái và cháu ngoại,
    như vậy một số tài sản của ông Khải (tạm xác định là 1/2×1,2t tỷ) sẽ được
    chia đều cho con gái vá cháu ngoại, mỗi người 300 triệu.
    vậy, sau khi thực hiện di chúc của ông Khải, số tiền còn lại thuộc tài sản
    của bà Ba là 600 + 300 = 900 triệu. Bà Ba chết để lại tài sản cho các con
    và người em ruột của chồng là Lương (tổng cộng 4 người), vậy số tiền
    900 triệu sẽ được chia đều tiếp cho 4 người, mỗi người 225 triệu.
    Anh Dũng thừa kế từ bà Ba 225 triệu, sau khi anh chết, di chúc toàn bộ
    tài sản này cho anh Hải, vậy anh Hải được hưởng thêm số tài sản này.
    Nhưng anh Hải từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh Dũng, vì vậy còn
    dư ra 500 triệu. 500 Triệu này theo P sẽ được chia tiếp theo pháp luật,
    theo hàng thừa kế thứ nhất gồm chị Ngân, vợ con anh Hải (nếu có)

Tình huống 3:
Năm 1972, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 3 con là M, N, C. Năm
1995, M kết hôn với E sinh được H & X. N lấy chồng sinh được con là K
& D. Tháng 3/1997 Ô A chết để lại di chúc cho X & N. Qua quá trình
điều tra thấy rằng Ô A lập di chúc không hợp pháp. Biết rằng tài sản của
ông A là 200 triệu VNĐ. Tài sản chung của Ô bà là 100 triệu VNĐ. Bà B
mai táng cho ông A hết 40 triệu. Hãy chia tài sản thừa kế.

Giải: Theo đề bài ta được các dữ kiện sau:
Tài sản riêng của ông A là 200.
Tài sản chung của ông A và B là 100.
Di sản của ông A là 200 + (100/2)=250.
Do bà B làm mai táng cho ông A hết 40 nên di sản của ông A còn lại là
250-40=210.
Theo luật định những người được hưởng tài sản thừa kế của ông A gồm
bà B, M, N và C: 210/4=52,5.

Tình huống 4:
Năm 1950, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 2 người con gái là chị
X (1953) & chị Y (1954). Sau một thời gian chung sống, giữa Ô A & bà
B phát sinh mâu thuẫn, năm 1959 Ô A chung sống như vợ chồng với bà
C. A & C sinh được anh T (1960) & chị Q (1963). Tháng 8/1979, X kết

hôn với K, anh chị sinh được 2 con là M & N (1979-sinh đôi). Năm 1990,
trên đường về quê chị X bị tai nạn chết. Năm 1993, Ô A mắc bệnh hiểm
nghèo & đã qua đời. Trước khi chết, Ô A có để lại bản di chúc với nội
dung cho anh T thừa hưởng toàn bộ tài sản do ông A để lại. Không đồng
ý với bản di chúc đó, chị Y đã yêu cầu tòa án chia lại di sản của bố mình.
Qua điều tra tòa án xác định khối tài sản của Ô A và bà B là 500 triệu
đồng. Hãy xác định hàng thừa kế đối với những người được hưởng di sản
thừa kế của chị X & Ô A?

Giải:
Theo dữ kiện bài ta thấy năm 1959 ông A chung sống như vợ, chống với
bà C thì việc này pháp luật vẫn thừa nhận ông A và bà C là vợ chồng hợp
pháp.
Năm 1990, chị X chết nhưng đề bài không nói tài sản của chị X là bao
nhiêu nên ta xem bằng 0.
Năm 1993 ông A mất và có lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho anh T.
Tài sản của ông A và bà B có được là 500
Tài sản của ông A và bà C đề bài không nêu nên ta xem như bằng 0.
Di sản của ông A là 500/2=250.
250 chính là giá trị tài sản mà ông A có quyền định đoạt.
Tài sản của anh T được hưởng là 250. Tuy nhiên theo quy định pháp luật
thì những người sau đây được hưởng thừa kế gồm bà B và bà C mỗi
người được hưởng 2/3 giá trị của một suất chia theo pháp luật.
Người được hưởng thừa kế chia theo pháp luật gồm bà B, bà C, anh T, Q,
X, Y: 250/6=41,
Như vậy bà B=bà C=2/3 (250/6)=27,
Tài sản của anh T còn lại là 250-(27,7×2)=194,
Các trường hợp còn lại không được hưởng vì X đã mất, Y, Q đã thành
niên và không bị mất năng lực hành vi.

Tình huống 5:
Ô A kết hôn với bà B sinh được 5 người con. Anh con cả đã chết để lại 2
con: 1 trai & 1 gái đã thành niên. Gia tài của Ô bà gồm 2 ngôi nhà: 1 ngôi
nhà trị giá 100 triệu đồng, 1 cái trị giá 200 triệu đồng. Trước khi chết Ô A
lập di chúc cho bà B một ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng. Biết đứa con trai
út của Ô bà đã sinh được 1 cháu trai đã thành niên. Sau đó anh con trai út
này đã bị tai nạn & bị tâm thần. Anh (chị) hãy chia tài sản của ông A?

Giải:
Theo đề bài ta thì tài sản chung của ông A và bà B là 300
Di sản của ông A là 300/2 = 150
ông A để lại cho bà B 100
Như vậy giá trị tài sản còn lại sẽ được chia theo pháp luật là 150-100=

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *