Nội dung bài gồm:
I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học
1. Văn bản khoa học
Các loại văn bản khoa học:
- Văn bản khoa học chuyên sâu: Mang tính chuyên ngành khoa học cao và sâu
- Văn bản khoa học giáo khoa: Phù hợp với trình độ sinh học theo từng caaos lớp
- Văn bản khoa học phổ cập: Phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học, không phân biệt trình độ.
2. Ngôn ngữ khoa học :
- Là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học.
- Ngôn ngữ khoa học tồn tại ở hai dạng:
- Dạng viết : sử dụng từ ngữ khoa học và các kí hiệu, công thức, sơ đồ…
- Dạng nói : yêu cầu cao về phát âm, diễn đạt trên cơ sở một đề cương
II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học
1. Tính khai quát, trừu tượng
- Ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học: Từ chuyên môn dùng trong từng ngành khoa học và chỉ dùng để biểu hiện khái niệm khoa học.
- Kết cấu văn bản: Mang tính khái quát (các luận điểm khoa học trình bày từ lớn đến nhỏ, từ cao đến thấp, từ khái quát đến cụ thể).
2. Tính lí trí, logic:
- Từ ngữ: Chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ
- Câu văn: chặt chẽ, mạch lạc, là một đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.
- Kết cấu văn bản: Câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Cả văn bản thể hiện một lập luận logic.
3. Tính khách quan, phi cá thể:
- Câu văn trong văn bản khoa học: có sắc thái trung hòa, ít cảm xúc
- Khoa học có tính khái quát cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân.
Câu 1: Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng thán Tám 1945…
Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng thán Tám 1945 đến hết thế kỉ XX là một văn bản khoa học. Hãy cho biết
a. Văn bản đó trình bày những nội dung gì?
b. Văn bản đó thuộc ngành khoa học nào?
c. Ngôn ngữ khoa học ở dạng viết của văn bản đó có đặc điểm gì dễ nhận thấy?
Trả lời:
a. Nội dung thông tin:
- Hoàn cảnh lịch sử, xã hội văn hóa
- Qúa trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của từng giai đoạn
- Những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn từ 1945 đến 1975 và 1975 đến hết thế kỉ XX.
b. Văn bản đó thuộc loại văn bản: ngành Khoa học Xã hội và nhân văn, hoặc chuyên ngành Khoa học Ngữ văn.
c. Đặc điểm ngôn ngữ khoa học ở dạng viết có đặc điểm:
- Dùng nhiều thuật ngữ khoa học
- Kết cấu của văn bản mạch lạc, chặt chẽ: Có hệ thống đề mục lớn nhỏ, các phần, các đoạn rõ ràng.
Câu 2: Giải thích và phân biệt thuật ngữ khoa học với từ ngữ thông thường…
Giải thích và phân biệt thuật ngữ khoa học với từ ngữ thông thường qua các ví dụ sau: điểm, đường thẳng, đoạn thẳng, mặt phẳng góc, đường tròn, góc vuông…
Trả lời:
- Đoạn thẳng:
- Ngôn ngữ thông thường: Đoạn không cong queo, gãy khúc, không lệch về một bên nào cả.
- Ngôn ngữ khoa học: Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau.
- Mặt phẳng:
- Ngôn ngữ thông thường: Bề mặt của một vật nào đó bằng phẳng, không lồi, lõm, gồ ghề.
- Ngôn ngữ khoa học: là một khái niệm cơ bản trong toán học, là một tập hợp tất cả các điểm trong không gian ba chiều.
- Điểm :
- Ngôn ngữ thông thường: 1 vấn đề, 1 phương diện nào đó.
- Ngôn ngữ khoa học: điểm được hiểu là một phần tử trong một không gian trừu tượng.
Câu 3: Hãy tìm các thuật ngữ khoa học và phân tích tính lí trí,…
Hãy tìm các thuật ngữ khoa học và phân tích tính lí trí, logic của phong cách ngôn ngữ khoa học thể hiện ở đoạn văn sau:
Những phát hiện của nhà khảo cổ nước ta chứng tỏ Việt Nam xưa kia đã từng là nơi sinh sống của người vượn. Năm 1960 tìm thấy ở núi Đọ (Thiệu Hóa, Thanh Hóa) nhiều hạch đá, mạnh tước, rìu tay có tuổi 40 vạn năm. Cùng năm đó phát hiện ở núi Voi, cách núi Đọ 3 km, một di chỉ xương (vừa là nơi cư trú, vừa là nơi chế tạo công cụ) của người vượn, diện tích 16 vạn m2. Ở Xuân Lộc (Đồng Nai) cũng đã tìm thấy công cụ đá của người vượn
(Sinh học 12)
Trả lời:
- Thuật ngữ khoa học trong đoạn văn trên là: khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá,…
- Tính lý trí, logic của phong cách ngôn ngữ khoa học thể hiện ở lập luận của đoạn văn trên:
- Câu đầu nêu luận điểm khái quát
- Các câu sau nêu lên luận cứ (các cứ liệu thực tế); đoạn văn có lập luận và kết cấu diễn dịch.
Câu 4: Hãy viết một đoạn văn thuộc loại văn bản khoa học…
Hãy viết một đoạn văn thuộc loại văn bản khoa học phổ cập sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường sống (nước, không khí và đất).
Trả lời:
Bài mẫu 1:
Nước có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống con người : 70% cơ thể người là nước. Nước chiếm một lượng lớn trong tế bào, có vai trò vận chuyển, đưa máu đi khắp cơ thể, thanh lọc thận,…Đối với đời sống hàng ngày, nước là thứ không thể thay thế : dùng cho sinh hoạt hàng ngày, nước dùng để uống, chế biến thực phẩm, để tắm rửa, dọn dẹp vệ sinh… Không những vậy nước còn được sử dụng trong phát triển các ngành kinh tế: cung cấp nước cho tưới tiêu nông nghiệp, phát triển thủy điện, sử dụng trong các nhà máy lọc sàng nguyên liệu… Không có nước sạch, cuộc sống của con người sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Nguồn nước sạch ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đang ngày càng bị ô nhiễm, nhiều dòng sông trở thành “dòng sông chết”. Hậu quả là nhiều quốc gia hiện nay đang thiếu nước sạch trầm trọng. Chính vì vậy, chúng ta cần phải bảo vệ nguồn nước.
Bài mẫu 2:
Nước rất cần thiết cho sự sống của con người, các loài động vật và cây cối. Nhưng cần có nguồn nước sạch thì cơ thể người, động vật và cây cối mới có thể tạo thành chất dinh dưỡng. Nếu nguồn nước bị ô nhiễm thì tác hại đối với con người và muôn loài động vật, cây cối sẽ không lường hết. Cần bảo vệ nguồn nước khỏi các chất độc hại như hóa chất, các chất thải từ nhà máy, bệnh viện, … Chẳng hạn, các nhà máy, bệnh viện cần phải có công nghệ làm sạch các chất thải trước khi đưa ra môi trường xung quanh. Có như vậy mới có thể bảo vệ được sự sống.