Lão Tử là một bậc tu đạo nổi tiếng và có ảnh hưởng lớn đến văn hóa Trung Quốc. Ngoài những triết lý mà ông đưa ra, người ta biết rất ít về cuộc sống đời tư của ông. Chúng ta cùng tìm hiểu về Lão Tử và những câu nói hay mà ông đã để lại cho người đời nhé.
Lão Tử là ai?
Lão Tử là một nhân vật chính yếu trong Triết học Trung Quốc, ông được xem là người viết Đạo Đức Kinh (道德經), được công nhận là Khai tổ của Đạo giáo (Đạo tổ 道祖) – một trong ba tôn giáo (còn gọi là Tam giáo) có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa Trung Hoa.
- Tên Lão Tử chữ Hán: 老子
- Tên Lão Tử trong các văn bản phương Tây: Lao Tzu, Lao Tse, Laotze, Laotsu
Sự tồn tại của Lão Tử trong lịch sử Trung Quốc gây nhiều tranh cãi. Theo truyền thuyết, Lão Tử sống ở thế kỷ VI TCN, nhưng nhiều học giả hiện đại lại cho rằng thực ra ông sống ở thế kỉ IV TCN. Ông được miêu tả và phác họa là một ông lão hói đầu với chòm râu rất dài màu trắng hoặc đen và thường cưỡi trên lưng một con trâu.
Lão Tử được cho rằng sinh ra ở huyện Khổ (苦縣) nước Sở (楚), hiện nay là Lộc Ấp (鹿邑) thuộc tỉnh Hà Nam, trong những năm cuối thời Xuân Thu. Khi sinh ra Lão Tử đã là một người dị tướng với mái tóc bạc trắng vì phải nằm trong bụng mẹ 70 năm, chính điều đó mà cái tên Lão Tử còn được dịch thành “bậc thầy già cả”.
Trong một số quyển sách được ghi chép, Lão Tử là người cùng thời nhưng lớn tuổi hơn Khổng Tử và làm quan giữ sách trong thư viện triều đình nhà Chu. Khổng Tử và Lão Tử đã tranh luận về lễ nghi và phép tắc, vốn là những nền tảng của Khổng giáo. Lão Tử cho rằng việc khôi phục lễ giáo thời nhà Chu của Khổng Tử để giúp thiên hạ thái bình là không thực dụng. Truyền thuyết Đạo giáo kể rằng những cuộc tranh luận đó có ích cho Khổng Tử nhiều hơn so với những gì có trong thư viện.
Sau này khi nhận thấy chính sự đất nước tan rã, Lão Tử cưỡi trên lưng một con trâu ra đi về phía Tây qua nước Tần và rồi biến mất vào sa mạc rộng lớn. Trước khi đi vào sa mạc, có một người gác cửa tên Doãn Hỉ ở cửa phía tây của ải Hàm Cốc đã nài nỉ Lão Tử ghi chép lại những hiểu biết của mình, ông đã để lại cuốn “Đạo Đức Kinh”. Nhưng cũng có giả thuyết cho rằng người viết Lão Tử Đạo Đức Kinh là một hậu bối ẩn danh nào đó của Lão Tử.
Xem thêm: Những câu nói hay của Khổng Tử dạy người quân tử cách sống ở đời
Câu nói hay của Lão Tử trong cuộc sống
- Nếu muốn được tất cả, phải từ bỏ tất cả.
- Nếu biết vạn vật đều thay đổi, thì bản thân không nên cố nắm giữ điều chi.
- Lo thắng người thì loạn, lo thắng mình thì bình.
- Hiểu người là khôn, hiểu được mình mới là khôn thật sự.
- Không còn sự đối chọi, ma quỷ tự tiêu tan.
- Ai muốn chứng thực bản thân sẽ không tự biết bản thân mình là ai.
- Những khởi đầu tốt đẹp thường được ngụy trang thành một đoạn kết bi thảm.
- Hãy để mọi chuyện tùy kỳ tự nhiên.
- Nhu thắng cương, tĩnh thắng động.
- Nếu người muốn co lại, trước hết hãy cho phép nó duỗi ra. Nếu người muốn từ bỏ, hãy cho phép nó nhảy xuất ra. Nếu người muốn có điều gì, trước hết phải cho đi thứ đó.
- Nếu một người có thể nhận ra mình không thiếu thứ gì, cả thiên hạ đã thuộc về người đó.
- Bậc trí tuệ là người biết những gì mình không biết.
- Chú tâm đến sự công nhận của người khác rồi người sẽ trở thành tù nhân của chính họ.
- Vô hình vô tướng là niềm an lạc nhất.
- Ai vâng lời liều, hứa liều, tất nhiên khó lòng đúng hẹn.
- Tấm gương sáng, bụi bặm chẳng làm dơ được. Tinh thần trong, lòng ham muốn chẳng dính vô được.
- Khi bạn hài lòng đơn giản là chính mình, không so sánh hay cạnh tranh với ai, tất cả mọi người sẽ tôn trọng bạn.
- Hễ còn có lòng ham muốn thì chỉ biết trước được cái hẹp hòi biểu hiện ra bên ngoài chứ không biết được cái vi diện sâu ở bên trong.
- Hạnh phúc sinh ra trong đau khổ, đau khổ giấu mình trong hạnh phúc.
- Biết đủ là đủ, tức là đủ. Biết nhàn là nhàn tức là nhàn.
- Ai muốn ước chế người khác thường không tự ước chế bản thân mình.
- Ai muốn hiển thị mình sẽ tự làm lu mờ bản thân.
- Nếu biết nhìn vào tâm mình, anh có thể tìm thấy tất cả các câu trả lời.
- Ai vội vàng tiến lên phía trước đều không thể đi xa.
- Hành trình vạn dặm bắt đầu từ một bước chân đi.
Câu nói hay của Lão Tử trong Đạo Đức Kinh
- 道可道,非常道。名可名,非常名。
Phiên âm: Dào kě dào, fēicháng dào. Míng kě míng, fēicháng míng.
Hán Việt: Đạo khả đạo, phi thường đạo. Danh khả danh, phi thường danh.
Dịch: Đạo mà nói ra được thì không còn là đạo bình thường nữa. Tên mà đặt ra được thì không còn là tên bình thường nữa. - 无名天地之始;有名万物之母。
Phiên âm: Wúmíng tiāndì zhī shǐ; yǒumíng wànwù zhī mǔ.
Hán Việt: Vô danh thiên địa chi thủy; hữu danh vạn vật chi mẫu.
Dịch: Không tên là gốc của trời đất, có tên là mẹ của muôn vật. - 故常无,欲以观其妙;常有,欲以观其徼。
Phiên âm: Gùcháng wú, yù yǐ guān qí miào; cháng yǒu, yù yǐ guān qí jiǎo.
Hán Việt: Cố thường vô, dục dĩ quan ki diệu; thường hữu, dục dĩ quan ki kiếu.
Dịch: Cho nên thường không có dục để nhìn thấy chỗ vi diệu của mình. Thường có dục, để nhìn thấy chỗ giới hạn (công dụng) của mình. - 天长地久。天地所以能长且久者,以其不自生,故能长生。
Phiên âm: Tiānchángdìjiǔ. Tiāndì suǒyǐ néng zhǎng qiě jiǔ zhě, yǐ qí bù zìshēng, gù néng chángshēng.
Hán Việt: Thiên trường địa cửu. Thiên địa sở dĩ năng trường thả cửu giả, dĩ ki bất tự sinh, cố năng trường sinh.
Dịch: Trời dài, đất lâu. Trời đất sở dĩ dài lâu chính vì không sống cho mình, vì thế nên trường sinh. - 知人者智,自知者明。
Phiên âm: Zhīrén zhě zhì, zì zhì zhě míng.
Hán Việt: Tri nhân giả trí, tự tri giả minh.
Dịch: Biết người là khôn, biết mình là sáng. - 故善人者,不善人之师;不善人者,善人之资。不贵其师,不爱其资,虽智大迷,是谓要妙。
Phiên âm: Gù shànrén zhě, bùshànrén zhī shī; bùshàn rén zhě, shàn rén zhī zī. Bù guì qí shī, bù ài qí zī, suī zhì dà mí, shì wèi yào miào.
Hán Việt: Cố thiện nhân giả, bất thiện nhân chi sư; bất thiện nhân giả, thiện nhân chi tư. Bất quý ki sư, bất ái ki tư, tuy trí đại mê, thị vị yếu diệu.
Dịch: Cho nên người hay là thầy kẻ dở. Kẻ dở giúp người hay. Không quí người hay, không yêu kẻ dở, dẫu là bậc trí, cũng mê lầm. Sự mầu nhiệm cốt yếu là ở chỗ đó. - 故以身观身,以家观家,以乡观乡,以邦观邦,以天下观天下。吾何以知天下然哉?以此。
Phiên âm: Gù yǐ shēn guān shēn, yǐ jiā guān jiā, yǐ xiāng guān xiāng, yǐ bāng guān bāng, yǐ tiānxià guān tiānxià. Wú héyǐ zhī tiānxià rán zāi? Yǐ cǐ.
Hán Việt: Cố dĩ thân quan thân, dĩ gia quan gia, dĩ hương quan hương, dĩ bang quan bang, dĩ thiên hạ quan thiên hạ. Ngô hà dĩ tri thiên hạ nhiên tai? Dĩ thử.
Dịch: Cho nên, lấy thân mà xét thân, lấy nhà mà xét nhà, lấy làng mà xét làng, lấy nước mà xét nước, lấy thiên hạ mà xét thiên hạ. Ta làm thế nào mà biết thiên hạ ? Bằng cách trên. - 柔弱胜刚强。
Phiên âm: Róuruò shèng gāngqiáng.
Hán Việt: Nhu nhược thắng cương cường.
Dịch: Dùng sự mềm dẻo đánh thắng cái mạnh. - 天网恢恢,疏而不失。
Phiên âm: Tiānwǎnghuīhuī, shū ér bù shī.
Hán Việt: Thiên võng khôi khôi, sơ nhi bất thất.
Dịch: Lưới Trời lồng lộng, thưa mà chẳng lọt. - 慎终如始,则无败事。
Phiên âm: Shèn zhōng rú shǐ, zé wú bài shì.
Hán Việt: Thận chung như thủy, tắc vô bại sự.
Dịch: Thận trọng từ đầu đến cuối, việc sẽ không bị hư. - 天之道,利而不害;圣人之道,为而不争。
Phiên âm: Tiān zhī dào, lì ér bù hài; shèngrén zhī dào, wéi ér bùzhēng.
Hán Việt: Thiên chi đạo, lợi nhi bất hại; thánh nhân chi đạo, vi nhi bất tranh.
Dịch: Đạo trời lợi mà không hại. Đạo thánh nhân làm mà không tranh. - 祸兮福之所倚,福兮祸之所伏。
Phiên âm: Huò xī fú zhī suǒ yǐ, fú xī huò zhī suǒ fú.
Hán Việt: Họa hề phúc chi sở ỷ, phúc hề họa chi sở phục.
Dịch: Họa là chỗ dựa của phúc, phúc là nơi ẩn náu của mối họa đang rình rập.
- 民不畏威,则大威至。
Phiên âm: Mín bù wèi wēi, zé dà wēi zhì.
Hán Việt: Dân bất úy uy, tắc đại uy chí.
Dịch: Dân không nể phục uy danh, chí lớn. - 是以圣人自知不自见;自爱不自贵。故去彼取此。
Phiên âm: Shì yǐ shèngrén zì zhī bù zì jiàn; zì’ài bù zì guì. Gùqù bǐ qǔ cǐ.
Hán Việt: Thì dĩ thánh nhân tự tri bất tự kiến; tự ái bất tự quý. Cố khứ bỉ thủ thử.
Dịch: Cho nên thánh nhân biết mình, và không cầu người biết, yêu mình mà không cần người trọng. Cho nên bỏ cái kia giữ cái này. - 民不畏死,奈何以死惧之?若使民常畏死,而为奇者,吾得执而杀之,孰敢?
Phiên âm: Mín bù wèi sǐ, nàihé yǐ sǐ jù zhī? Ruò shǐ mín cháng wèi sǐ, ér wéi qí zhě, wú dé zhí ér shā zhī, shú gǎn?
Hán Việt: Dân bất úy tử, nại hà dĩ tử cụ chi? Nhược sử dân thường úy tử, nhi vị kì giả, ngô đắc chấp nhi sát chi, thục cảm?
Dịch: Khi dân không sợ chết, làm sao lấy cái chết làm cho họ sợ được. - 慈故能勇;俭故能广;不敢为天下先,故能成器长。
Phiên âm: Cí gù néng yǒng; jiǎn gù néng guǎng; bù gǎn wéi tiānxià xiān, gù néngchéng qì zhǎng.
Hán Việt: Từ cố năng dũng; kiệm cố năng quảng; bất cảm vị thiên hạ tiên, cố năng thành khí trường.
Dịch: Khoan từ nên mới hùng dũng. Tiết kiệm nên mới rộng rãi. Không dám đứng trước người, nên mới được hiển dương. - 古之善为道者,非以明民,将以愚之。
Phiên âm: Gǔ zhī shàn wéi dào zhě, fēi yǐ míng mín, jiāng yǐ yú zhī.
Hán Việt: Cổ chi thiện vi đạo giả, phi dĩ minh dân, tương dĩ ngu chi.
Dịch: Xưa, kẻ khéo thi hành đạo thì không dạy cho dân trở nên xảo trá, mà giữ cho dân sống thuần phác. - 故不可得而亲,不可得而疏;不可得而利,不可得而害;不可得而贵,不可得而贱。故为天下贵。
Phiên âm: Gù bùkě dé ér qīn, bùkě dé ér shū; bùkě dé ér lì, bùkě dé ér hài; bùkě dé ér guì, bùkě dé ér jiàn. Gù wéi tiānxià guì.
Hán Việt: Cố bất khả đắc nhi thân, bất khả đắc nhi sơ; bất khả đắc nhi lợi, bất khả đắc nhi hại; bất khả đắc nhi quý, bất khả đắc nhi tiện. Cố vi thiên hạ quý.
Dịch: Cho nên thân cũng không được, sơ cũng không được, lợi cũng không được, hại cũng không được, quí cũng không được, tiện cũng không được. Vì thế nên quí nhất thiên hạ. - 道之尊,德之贵,夫莫之命而常自然。
Phiên âm: Dào zhī zūn, dé zhī guì, fū mò zhī mìng ér cháng zìrán.
Hán Việt: Đạo chi tôn, đức chi quý, phu mạc chi mệnh nhi thường tự nhiên.
Dịch: Sự cao trọng của Đạo Đức chẳng nhờ ai ban, mà Đạo Đức tự nhiên vốn đã cao trọng. - 是以万物莫不尊道而贵德。
Phiên âm: Shì yǐ wànwù mòbù zūn dào ér guì dé.
Hán Việt: Thị dĩ vạn vật mạc bất tôn đạo nhi quý đức.
Dịch: Muôn vật đều tôn Đạo, quí Đức. - 信者,吾信之;不信者,吾亦信之;德信。
Phiên âm: Xìnzhě, wú xìnzhī; bùxìn zhě, wú yì xìnzhī; dé xìn.
Hán Việt: Tín giả, ngô tín chi; bất tín giả, ngô diệc tín chi; đức tín.
Dịch: Tin người đáng tin mà tin cả người không đáng tin, nhờ vậy mà mọi người đều hoá ra đáng tin. - 人之所教,我亦教之。强梁者不得其死,吾将以为教父。
Phiên âm: Rén zhī suǒ jiào, wǒ yì jiàozhī. Qiángliáng zhě bùdé qí sǐ, wú jiāng yǐwéi jiàofù.
Hán Việt: Nhân chi sở giáo, ngã diệc giáo chi. Cường lương giả bất đắc kì tử, ngô tương dĩ vi giáo phụ.
Dịch: Điều người xưa dạy, nay ta cũng dạy: Dùng bạo lực sẽ chết. Đó là lời của thầy ta. - 前识者,道之华,而愚之始。是以大丈夫处其厚,不居其薄;处其实,不居其华。故去彼取此。
Phiên âm: Qián shí zhě, dào zhī huá, ér yú zhī shǐ. Shì yǐ dàzhàngfū chù qí hòu, bù jū qí báo; chù qíshí, bù jū qí huá. Gùqù bǐ qǔ cǐ.
Hán Việt: Tiền thức giả, đạo chi hoa, nhi ngu chi thủy. Thị dĩ đại trượng phu xứ kì hậu, bất cư ki bạc; xứ ki thật, bất cư ki hoa. Cố khứ bỉ thủ thử.
Dịch: Giỏi giang là hào nhoáng của Đạo và là đầu mối của sự ngu si. Cho nên bậc đại trượng phu ở chỗ dày dặn mà tránh chỗ mỏng mảnh, ở chỗ thực mà tránh chỗ hào nhoáng. Thế tức là bỏ cái kia (hào nhoáng, mỏng mảnh) mà giữ cái này (dày dặn, thực chất). - 上仁为之而无以为;上义为之而有以为。.
Phiên âm: Shàng rén wéi zhī ér wú yǐwéi; shàng yì wéi zhī ér yǒu yǐwéi.
Hán Việt: Thượng nhân vi chi nhi vô dĩ vi; thượng nghĩa vi chi nhi hữu dĩ vi.
Dịch: Người có đức nhân cao thì do lòng thành mà làm điều nhân, làm không nhắm một mục đích gì; người có lòng nghĩa cao thì làm điều nghĩa mà có ý làm (có sự so sánh điều nên làm với điều không nên làm). - 信言不美,美言不信。
Phiên âm: Xìn yán bù měi, měi yán bùxìn.
Hán Việt: Tín ngôn bất mĩ, mĩ ngôn bất tín.
Dịch: Lời chân thành không hoa mỹ. Lời hoa mỹ không chân thành.
Lão Tử là một nhân vật còn nhiều bí ẩn trong lịch sử Trung Hoa, tuy nhiên điều đó không làm cho những câu nói hay của Lão Tử bị mai một mà thậm chí còn được lan truyền và áp dụng rộng rãi vào cuộc sống.
Nguồn ảnh: Internet